Hệ thống pháp luật

Tư vấn trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24575

Câu hỏi:

Xin kinh chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Tôi là bạn đọc ở Nghệ An. Hôm nay tôi xin quý công ty tư vấn giúp gia đình tôi một việc như sau. Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp diện tích 600m2 nằm trong khu dân cư. Gia đình tôi muốn chuyển khoảng 200m2 thành đất ở. Gia đình tôi đã đề xuất và làm đơn lên phòng tài nguyên môi trường huyện nhưng phòng tài nguyên môi trường huyện lại bảo về cơ sở là ủy ban nhân dân xã đề xuất lên, gia đình chúng tôi trở về xã thì ủy ban nhân dân xã lai ra chủ trương là sẽ thu hồi lại mảnh đất của giá đình chúng tôi và quy hoạch thành 3 suất để bán đấu giá trong đó ưu tiên gia đình tôi một suất, 2 suất còn lại bán đấu giá công khai gia đình chúng tôi thấy như vậy nên không đồng ý vì những lí do sau: – Thứ nhất: gia đình chúng tôi thuộc gia đình bần nông nên vẫn cần đất nông nghiệp để sản xuất, xã thu hồi hết là không hợp lý. – Thứ hai: xã thu hồi chỉ bồi thường 165.000 đồng/m2 cho người dân trong khi đó khi thu hồi và đấu giá thì mỗi m2 lên tới tiền triệu (dẫu biết rằng giữa đất ở và đất nông nghiệp giá trị chêch lệch nhau rất nhiều). Bây giờ tôi xin công ty tư vấn cho gia đình tôi, nếu gia đình tôi không chấp nhận như chủ trương của ủy ban nhân dân xã thì ủy ban nhân dân xã sẽ gây khó khăn cho gia đình chúng tôi. Còn gia đình tôi chỉ muốn tách 200m2 mà vẫn giữ diện tích đất còn lại để sản xuất thì có được không? Xin chân thành cảm ơn quý công ty!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, Phòng tài nguyên môi trường huyện trả lời phải có đề xuất của ủy ban nhân dân xã thì mới cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định."

Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: 

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Biên bản xác minh thực địa; 

c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; 

d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. 

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; 

đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; 

e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này."

Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm thành đất ở mới nhất 2021

Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Điều kiện, trình tự thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm?

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền."

Đối chiếu theo quy định trên, trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất, hiện nay không có quy định yêu cầu bên người thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải thông qua ủy ban nhân dân xã đề xuất do đó, Phòng tài nguyên môi trường trả lời như trên là không có căn cứ.

Thứ hai, Về việc thu hồi đất:

Đất nông nghiệp gồm những loại đất gì? Có được chuyển thành đất ở không?

Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp nhà nước thu hồi đất như sau:

“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”

Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, việc thu hồi đất chỉ thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, mặt khác, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi đất của gia đình bạn là không đúng về thẩm quyền thu hồi đất. 

Như vậy, nếu cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thì phải nêu rõ căn cứ thu hồi đất và phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn