Hệ thống pháp luật

Tự ý nghỉ việc có được chi trả lương đầy đủ không?

Ngày gửi: 21/04/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38270

Câu hỏi:

Chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam tôi có thắc mắc mong Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam giải đáp giúp ạ. Chuyện là tôi vào làm viêc tại công ty LD từ tháng 6.2017 đến nay nhưng không có kí kết hợp đồng gì cả nhưng có được đóng bảo hiểm xã hội. Nay tôi bận việc nhà tôi xin được nghỉ. Nhưng công ty nói tôi phải tiếp tục làm việc cho đến khi có người thay thế hoặc hết 30 ngày thi công ty mới trả lương và sổ bảo hiểm nếu không thì công ty không giải quyết lương và sổ bảo hiểm. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam cho tôi hỏi như vậy co đúng luật không ạ. Xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

2. Nội dung tư vấn

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, bạn vào làm việc tại công ty LD từ tháng 6/2017 đến nay (năm 2018) nhưng không ký kết hợp đồng lao động, nhưng vẫn được đóng bảo hiểm xã hội. Có thể thấy, mặc dù bạn không ký kết hợp đồng lao động nhưng giữa bạn và công ty vẫn tồn tại quan hệ lao động. Bởi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Quan hệ lao động được xác lập thông qua việc giao kết hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 15 Bộ luật lao động năm 2012 được xác định là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Đồng thời theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản, tuy nhiên đối với những công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. 

Từ những phân tích nêu trên, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói, không nhất định phải bằng văn bản nhưng chỉ áp dụng đối với trường hợp công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng. Bạn vào làm việc tại công ty LD từ tháng 6/2017, được trả lương và được đóng bảo hiểm xã hội, và làm việc liên tục đến nay (năm 2018) nhưng không được ký kết hợp đồng lao động. Có thể thấy, công việc của bạn là công việc mang tính chất thường xuyên, ổn định, và có thời hạn trên 03 tháng (từ năm 2017 đến nay) nên việc công ty không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói được xác định là việc công ty đang có hành vi không ký kết đúng loại hợp đồng lao động. Tuy nhiên, quan hệ lao động của bạn vẫn được xác định theo tính chất loại hợp đồng mà bạn phải giao kết theo quy định, ở đây được xác định là hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Theo thông tin, hiện nay (năm 2018) do bận việc nhà nên bạn xin nghỉ việc. Khi bạn thông báo về việc nghỉ việc cho thấy bạn đang có hành vi đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Sau khi tiếp nhận đề nghị của bạn, công ty đã yêu cầu bạn phải tiếp tục làm việc cho đến khi có người thay thế hoặc hết 30 ngày thì công ty mới trả lương và sổ bảo hiểm xã hội, nếu không thì công ty sẽ không trả lương, cũng như không trả lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp này, bạn có quyền đồng ý hoặc không đồng ý.

Trường hợp bạn hoàn toàn đồng ý theo yêu cầu của công ty thì trường hợp này được xác định là việc hai bên người sử dụng lao động và người lao động đang thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng với điều kiện là bạn tiếp tục làm việc cho đến khi có người thay thế hoặc hết 30 ngày; công ty sẽ trả tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội sau thời gian đó. Trường hợp này, việc chấm dứt hợp đồng lao động được xác định theo căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012. 

Trường hợp bạn không đồng ý với yêu cầu của công ty, dẫn đến việc công ty không đồng ý cho bạn nghỉ việc nhưng bạn vẫn nghỉ việc. Trường hợp này, bạn đang có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trường hợp này, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn phải thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. 

Nếu bạn tự ý nghỉ việc mà không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 và không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn được xác định là hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012. Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì bạn sẽ phải có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Qua phân tích ở trên, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Việc lựa chọn hình thức nghỉ việc như thế nào phụ thuộc vào quyền quyết định cũng như lựa chọn của bạn. Tuy nhiên, cho dù bạn nghỉ việc đúng pháp luật hay bạn nghỉ việc trái quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm bạn nghỉ việc, quan hệ lao động, hợp đồng lao động giữa bạn với công ty sẽ chấm dứt.

Khi quan hệ lao động, hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động (ở đây là công ty) sẽ phải có trách nhiệm:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước  lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động, không phân biệt bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không thì người sử dụng lao động (ở đây là công ty) vẫn phải có trách nhiệm thanh toán các khoản đầy đủ liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Trong đó, các khoản liên quan đến quyền lợi của các bên như tiền lương, bàn giao công việc, thanh toán, bồi thường, bảo hiểm xã hội. 

Việc thanh toán các khoản lợi ích có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong quan hệ lao động này, bao gồm cả việc công ty của bạn sẽ phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty giữ của bạn.

Do vậy, từ những căn cứ nêu trên, trường hợp bạn đã nghỉ việc nhưng công ty không trả lương cũng như sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì công ty đang vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012. Việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động có đúng pháp luật hay không, có phải bồi thường cho người sử dụng lao động hay không không phải là căn cứ để Công ty giữ lương hay sổ bảo hiểm xã hội của bạn.

Trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể yêu cầu công ty thực hiện việc trả lương và sổ bảo hiểm xã hội. Nếu họ không thực hiện bạn có thể làm đơn khiếu nại lên cơ quan nhà nước về lao động (Phòng lao động thương binh và xã hội) nơi công ty đặt trụ sở để được can thiệp giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn