Hệ thống pháp luật

Ủy quyền đứng tên làm sổ đỏ khi mẹ bị ốm có được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24891

Câu hỏi:

xin luật sư cho tôi hỏi. Tôi hiện đang sống trong nam. Mẹ tôi ở ngoài bắc. Hiện tại mẹ tôi bị bệnh nặng không đi lại được. Đất đai nhà tôi chưa làm sổ đỏ. Tôi muốn hỏi giờ mẹ tôi không đi lại được muốn để cho tôi đứng tên làm sổ đỏ thì tôi cần chuẩn bị thủ tục gì??

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

* Cơ sở pháp luật:

– Bộ luật dân sự 2005;

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

2. Nội dung tư vấn

Theo Điều 581 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở không phải là công việc mà là sự ghi nhận và bảo đảm của Nhà nước cho người sử dụng/sở hữu, là cơ sở pháp luật để chủ sử dụng/sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Và theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:…"; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…"; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;…”

Như vậy, căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì mẹ bạn (nếu là chủ hộ) sẽ là người đứng trên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, bạn không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp mẹ bạn không có khả năng đi làm các thủ tục theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sử dụng đất thì mẹ bạn có thể ủy quyền cho bạn thực hiện các thủ tục đó.

Mẹ bạn và bạn cần xác lập hợp đồng ủy quyền (được lập thành văn bản) do mẹ bạn và bạn thỏa thuận các nội dung liên quan đến hợp đồng. Và hợp đồng ủy quyền được công chứng tại Ủy ban nhân dân nơi bạn cư trú. Nội dung hợp đồng ủy quyền tùy thuộc vào yêu cầu của mẹ bạn. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn