Hệ thống pháp luật

Ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25839

Câu hỏi:

Gia đình em có mảnh đất cấp năm 1977 nhưng chưa làm sổ đỏ, mảnh đất ấy vẫn đứng tên bố em nhưng vì do ông tuổi cao đi lại không tiện, nay bố em muốn ủy quyền sử dụng đất cho anh em đứng lên làm sổ đỏ như vậy có được không ạ ,rất mong sự tư vấn của công ty luật ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2005.

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 581 Bộ luật dân sự 2005 về Hợp đồng ủy quyền như sau:

“Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Pháp luật đất đai có quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thể hiện rõ thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của giấy chứng nhận. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liện với đất là cá nhân, hộ gia định được nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Vì đối tượng của ủy quyền là công việc phải làm nên bố bạn có quyền ủy quyền cho anh bạn thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Và người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn là bố bạn. Theo đó, thì bố bạn và anh bạn phải lập một hợp đồng ủy quyền để thực hiện thủ tục trên.

>>> Luật sư tư vấn ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 024.6294.9155

Nội dung hợp đồng ủy quyền được quy định tại Bộ luật dân sự 2005 như sau:

– Về hình thức: hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định

– Về nội dung: Nội dung của hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

– Về thời hạn uỷ quyền: Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn