Vi phạm nguyên tắc thỏa thuận sau khi chấm dứt hợp đồng
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm ở công ty cũ được 4 năm, do công ty không cho bạn tăng ca, nên bạn đã làm đơn xin nghỉ việc. Trong đó, bạn đã ghi rõ ngày nghỉ và đã được giám đốc ký duyệt, đồng thời nhân sự đã thu lại thẻ bảo hiểm và hẹn bạn 3 tuần sau tới lấy sổ bảo hiểm. Tuy nhiên, khi bạn đang làm bên công ty mới, thì công ty cũ đã liên lạc với bạn và yêu cầu bạn tiếp tục làm 45 ngày, nếu không phải đền bù hợp đồng lao động và không trả lương.
Theo Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Như vậy, xét trong trường hợp của bạn theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này đã có sự thỏa thuận khi bạn làm đơn xin nghỉ việc, và được giám đốc ký duyệt. Nhưng, tại thời điểm đó, giữa người sử dụng lao động và bạn đã không có sự thỏa thuận rõ ràng về việc thời điểm nào sẽ chấm dứt hợp đồng lao động, và nếu như không đáp ứng được yêu cầu đó phải đền bù hợp đồng lao động, không trả lương. Vì vậy, khi được giám đốc đồng ý cho bạn nghỉ, và không nêu rõ các yêu cầu tại thời điểm đó, thì thỏa thuận giữa bạn và người sử dụng lao động đã hoàn tất, và việc bạn nghỉ việc là đúng. Người sử dụng lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà giữa hai bên thỏa thuận, yêu cầu bạn phải làm thêm 45 ngày, nếu không phải đền bù hợp đồng lao động và không trả lương là trái với thỏa thuận giữa bạn và người sử dụng lao động, trái với quy định pháp luật. Bạn có quyền yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt yêu cầu này khi bạn chứng minh được, tại thời điểm giám đốc ký duyệt cho bạn nghỉ việc, không có thỏa thuận nào khác giữa bạn và người sử dụng lao động về thời gian bạn nghỉ việc, nếu nghỉ việc sai thời điểm sẽ phải đền bù hợp đồng lao đông và không trả lương.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài
– Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí
– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691