Hệ thống pháp luật

Vợ ủy quyền cho chồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 20/05/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25746

Câu hỏi:

Xin chào Công ty. Tôi có câu hỏi này xin được tư vấn. Năm 2011 tôi mua một miếng đất. Lúc đó tôi đang độc thân nên giấy tờ đứng tên một mình tôi. Năm 2014 tôi kết hôn. Bây giờ vợ chồng tôi muốn bán miếng đất đó, nhưng vợ tôi đang ở quê nên không thể có mặt cùng ký hợp đồng chuyển nhượng được. Xin hỏi trong trường hợp này có cần phải làm giấy ủy quyền để một mình tôi đứng tên ký hợp đồng không? Nếu cần thì Giấy ủy quyền này có cần phải công chứng không? Công chứng tại phường, quận hay ở phòng công chứng? Tôi xin cảm ơn!?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo như bạn trình bày thì bạn mua miếng đất năm 2011 trước khi bạn lấy vợ. Và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Và theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Theo các quy định nêu trên, thì miếng đất bạn mua trước khi kết hôn nên thửa đất đó là tài sản riêng của bạn nếu vợ chồng bạn chưa có thỏa thuận nhập tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, bạn có toàn quyền định đoạt đối với bất động sản này mà không cần sự đồng ý của vợ.

Về thủ tục để bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho người khác như sau: Bạn ra các tổ chức hành nghề Công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để công chứng bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên giao dịch;

– Giấy tờ chứng minh tài sản riêng của bạn. 

Sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn hoặc bên mua mang giấy tờ hồ sơ qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất- Phòng Tài Nguyên Môi trường quận/ huyện nơi có bất động sản để tiến hành thủ tục sang tên theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

Luật sư tư vn pháp lut về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất024.6294.9155

Trong trường hợp bạn đã nhập tài sản riêng là mảnh đất của bạn vào khối tài sản chung của vợ chồng thì khi này miếng đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau :

“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy, muốn chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận và đồng ý của hai vợ chồng. Trong trường hợp của bạn, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác thì bạn cần phải làm giấy ủy quyền cho vợ bạn để vợ bạn tham gia giao dịch. Do vợ bạn đang ở quê nên không thể có mặt cùng ký hợp đồng chuyển nhượng được thì vợ bạn có thể ủy quyền cho bạn để bạn chuyển nhượng mảnh đất đó. Hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này phải được lập thành văn bản có công chứng.

Về việc vợ bạn ủy quyền để bạn làm các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất: căn cứ tại khoản 2, Điều 55 Luật Công chứng 2014:

“2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

Đồng thời, theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Như vậy, từ các quy định trên thì vợ bạn có thể đến văn phòng công chứng nơi mà vợ bạn đang cư trú để làm hợp đồng ủy quyền rồi gửi đến cho bạn để ký hợp đồng ủy quyền. Hồ sơ công chứng các bạn cần những giấy tờ sau.

Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của vợ chồng bạn

Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền ( Đăng ký kết hôn )

Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà, đất, ôtô …)

Hợp đồng uỷ quyền có nội dung ủy quyền lại (nếu có )

Sau khi có hợp đồng ủy quyền bạn có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần vợ bạn phải ký tên.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn