Xác định đối tượng hưởng chế độ theo quyết định 62/2011/QĐ – TTg
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Quyết định 62/2011/QĐ – TTg.
2. Luật sư tư vấn:
Với những thông tin bác đưa ra thì chưa thể xác định được bác có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp theo quy định tại Quyết định 62/2011/NQ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hay không. Vì vậy:
Thứ nhất, Bác phải chứng minh mình thuộc nhóm đối tượng quân nhân (vì bác nói bác nhập ngũ năm 1978) trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ trong một hoặc một số chiến dịch.
Tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg quy định một số chiến dịch bảo vệ tổ quốc bao gồm: Bảo vệ Biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, truy quét Ful-rô, làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia.
“2. Địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện thuộc biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1, các tỉnh Tây Nguyên và các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự.
3. Thời gian xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được xác định như sau:
a, Ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;
b) Ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
c) Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992;
d) Làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
đ) Làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989.
Thời gian làm nhiệm vụ quốc tế đối với một số đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”
Bác đóng quân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nên bác cần chứng minh đại bàn nơi mình từng hoạt động thuộc huyện biên giới Tây Nam của tỉnh Tây Ninh theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg . Còn về thời gian, thời gian bác tại ngũ phù hợp với khoảng thời gian diễn ra các chiến dịch được nêu tại khoản 3 Điều 3 như trên. Bên cạnh đó bác cũng có thể cung cấp thêm những giấy tờ chứng minh rằng các đơn vị bác từng phục vụ đều tham gia chiến dịch nói trên.
Thứ hai, để được hưởng chế độ theo quyết định 62/2011/NQ-TTg thì tại điểm a, khoản 1 Điều 2 có quy định:
“a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc) trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;”
Việc bác nhập ngũ năm 1978 thỏa mãn điều kiện về thời gian nhập ngũ (nhập ngũ sau 30/4/1975) nhưng bác cần phải đạt được những điều kiện khác như: phục vụ quân đội dưới 20 năm và đã xuất ngũ trước 01/04/2000 hoặc chuyển ngành rồi thôi việc trước 01/01/1995 hoặc đang là thương binh nặng điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh và không được hưởng chế độ mất sức lao động, bệnh binh, không được hưởng lương hưu.
Thứ ba, quyết định này không áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 62/2011/NQ-TTg bao gồm:
“a) Đối tượng không đủ điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu hoặc đang công tác nhưng không được tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác ở xã) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;
c) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;
d) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc;
đ) Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích;
e) Quân nhân, công an nhân dân, thanh niên xung phong, nhập ngũ, tuyển dụng hoặc tham gia lực lượng thanh niên xung phong trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.”
Nếu bác thuộc một trong các trường hợp được quy định như trên thì bác sẽ không được hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định 62/2011/NQ-TTg.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691