Hệ thống pháp luật

Xây dựng công trình không che chắn bị xử phạt như thế nào?

Ngày gửi: 14/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38635

Câu hỏi:

Một công trình đang xây dựng. Hành vi vi phạm – Không có tấm bạt che chắn, ngăn không cho vật liệu của công trình rơi khỏi mặt bằng lúc đang thi công, công nhân không có đầy đủ mũ bảo hộ lao động khi thi công công trình, hay dây bảo hộ lao động khi lên cao, có nhiều bụi gây ô nhiễm môi trường. Nhờ luật sư cho biết theo pháp luật xử lí như thế nào? Vi phạm những điều nào trong luật an toàn lao động?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 121/2013/NĐ-CP

Nghị định 88/2015/NĐ-CP

Nghị định 179/2013/NĐ-CP

2. Cơ sở pháp lý:

Theo bạn trình bày, trong trường hợp này có những hành vi vi phạm sau: Không có tấm bạc che chắn ngăn cho vật liệu của công trình rơi khỏi mặt bằng lúc đang thi công, công nhân không có đầy đủ mũ bảo hộ lao động khi thi công công trình, hay dây bảo hộ lao động khi lên cao, có nhiều bụi gây ô nhiễm môi trường. Theo quy định pháp luật, trường hợp này, mỗi hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

– Hành vi không có tấm bạc che chắn ngăn cho vật liệu của công trình rơi khỏi mặt bằng lúc đang thi công

Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP có quy định về chế tài xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

“1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”

Bạn không nói rõ công trình bạn đang thi công là thuộc công trình xây nhà ở riêng lẻ hay công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng… nên tùy vào từng trường hợp cụ thể thì với hành vi không có tấm che chắn để rơi vãi vật liêu khỏi mặt bằng đang thi công thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng

>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155

– Hành vi công nhân không có đầy đủ mũ bảo hộ lao động khi thi công công trình và không có dây bảo hộ khi lên cao, sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 95/2013 NĐ-CP:

“4. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Như vậy tùy thuộc vào số người không được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân( mũ bảo hộ lao động, dây đeo bảo hộ lao động khi lên cao…) thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

– Hành vi thải khí bụi gây ô nhiễm môi trường, sẽ bị xử phạt như sau:

Căn cứ Điều 15 Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường không nguy hại vào môi trường:

2. Hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;”

Điều 16 Nghị định 179/2013/NĐ-CP  quy định về vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó.

2. Hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ.”

Do bạn chỉ cho biết là có nhiều bụi gây ô nhiễm tại công trình xây dựng, không nói rõ là việc thải bụi đó có chứa các thông số nguy hại cho môi trường hay không, vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải là bao nhiêu nên sẽ không xác định được mức phạt cụ thể trong trường hợp này. Tuy nhiên mức phạt trong trường này từ 1.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy từng trường hợp cụ thể.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn