Xếp lương đối với chủ tịch hội nông dân có trình độ đại học
Ngày gửi: 17/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Nghị định 92/2009/ NĐ-CP
Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Mục 2 Nghị định 92/2009/ NĐ-CP, chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được quy định như sau:
– Đối với cán bộ cấp xã: cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:
STT | Chức vụ | Hệ số lương | |
Bậc 1 | Bậc 2 | ||
1 | Bí thư đảng uỷ | 2,35 | 2,85
|
2 | – Phó Bí thư đảng uỷ – Chủ tịch Hội đồng nhân dân – Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 2,15 | 2,65 |
3 | – Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc – Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân – Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 1,95 | 2,45 |
4 | – Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh – Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ – Chủ tịch Hội Nông dân – Chủ tịch Hội Cựu chiến binh | 1,75 | 2,25 |
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155
b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo cuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ, chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
Bảng lương số 2 là bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Trong trường hợp của bạn, vì bạn đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán tức là bạn đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng hoặc đại học nên được xếp lương như công chức hành chính quy định tại Bảng lưng số 2 ban hành kém theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch chuyên viên (cao đẳng) (mã số 01a.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01/004). Trong trường hợp này, bạn là cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên mã số 01.003. Vì vậy, việc xếp lương hệ số 1,75 cho bạn là không đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691