Hệ thống pháp luật

Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thửa đất thuộc sở hữu chung theo phần

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24116

Câu hỏi:

Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Ông Ri sử dụng thửa đất 103, bản đồ số 1, diện tích 700m2 QSD đất cấp năm 2001. Đo đạc năm 2004, thửa đất ông Ri là 1105, tờ bản đồ số 10, diện tích 785m2, đang đo chung với đất bà Hải, nguyên nhân là năm 2004 bà Hải chưa xây dựng nhà ở lại vắng chủ. Hiện nay ông Ri đang làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất. Do chưa chỉnh lý bản đồ thửa đất nên thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất của ông Ri chưa được hoàn tất. Tuy nhiên bà Hải hiện nay chưa có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất nên không làm thủ tục trích đo đồng thời với gia đình ông Ri. Vậy tôi xin hỏi như vậy khi ông Ri xin cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất bây giờ, thì phần đất của bà Hải vẫn nằm vào quyền sử dụng đất của ông Ri hay sao??

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2005.

– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

2. Nội dung tư vấn

Theo như bạn trình bày thì có thể hiểu thửa đất của Ông Ri và bà Hải là thửa đất thuộc sở hữu chung của hai người, căn cứ vào Bộ luật dân sự 2005 quy định sở hữu chung theo phần như sau:

1.Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2.Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Khi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định rõ phần đất của từng người thì mỗi người sẽ có quyền sở hữu tương ứng đối với phần đất của mình. 

Trong trường hợp Ông Ri muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thửa đất thì căn cứ vào Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:

Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

“Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".

"Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".

"Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: "Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)".”

Như vậy, đối với trường hợp Ông Ri xin cấp giấy chứng nhận mà bà Hải không chưa có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi đầy đủ thông tin về Ông Ri tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn