Hệ thống pháp luật

Xử lý đối với hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40702

Câu hỏi:

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi vấn đề như sau: Hiện tại có một người là vợ của một anh làm cùng cơ quan với tôi cho rằng tôi và chồng chị đó có quan hệ bất chính với nhau. Chị đấy nhắn tin đe dọa và còn bêu xấu thông tin của tôi trên mạng xã hội, những tin nhắn trước đây tôi đã xóa, tôi chỉ giữ những tin nhắn mới đây và chụp lại ảnh đã đăng trên mạng xã hội. Với những điều đó tôi muốn kiện người đó có được không và thủ tục như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Hình sự 1999

Bộ luật dân sự 2005

Nghị định 174/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin bạn cung cấp, có người vợ của đồng nghiệp bạn cho rằng bạn và đồng nghiệp là chồng của người đó có hành vi quan hệ bất chính với nhau, người đó còn nhắn tin đe dọa và đăng thông tin xấu về bạn trên mạng xã hội, gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của bạn. Hành vi nêu trên tùy theo tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999:

Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trong trường hợp hành vi nêu trên nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người có hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

Trong trường hợp, này, bạn cần làm đơn gửi đến cơ quan công an có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm nêu trên. 

Ngoài ra, người có hành vi xúc phạm bạn còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Theo đó, Khoản 1, Điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Xác định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm gồm có các nội dung sau:

Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại

Thu nhập thực tế hoặc bị giảm sút

Một khoản bù đắp tổn thất tin mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận đượct hì mức tối đa không quá 10 tháng do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp nếu hai bên không thỏa thuận được về mức bồi thường hoặc phương thức thỏa thuận thì có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Bạn nộp đơn khởi kiện kèm theo các bằng chứng, chứng minh đến Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn