Hệ thống pháp luật

Xử lý hành vi đổ chất thải ra đất trồng rừng

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24547

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Tôi tên Phượng, là cán bộ địa chính cấp xã, nay tôi xin được nhờ

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vào thời điểm năm 2005, việc thực hiện công việc quản lý nhà nước về đất đai được điều chỉnh bởi Luật Đất đai 2003, theo đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 37, Luật Đất đai 2003 thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất. Tức là việc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất trồng rừng sản xuất cho ông A là không đúng căn cứ của pháp luật.

Theo như bạn nói thì việc ông A đổ các chất thải công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm đất, mà đây không phải là rác thải sinh hoạt sinh hoạt hay chất thải rắn thông thường. Theo đó, tại nội dung được ghi nhận tại khoản 7 Điều 23, Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định cụ thể mức phạt tiền đối với hành vi đổ chất thải nguy hại ra môi trường với mức phạt tiền dao động từ 50.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 23) cho đến mức 800.000.000 đồng (điểm h khoản 7 Điều 23). Trong trường hợp ông A có hành vi đổ chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm hoặc chất thải phóng xạ thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng (khoản 8 Điều 7, Nghị định 179/2013/NĐ-CP).

 >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 50, Nghị định 179/2013/NĐ-CP thì thẩm quyền phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã là 5.000.000 đồng. Trong trường hợp ông A vẫn không chấp hành quyết định xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã thì ông A có thể bị cưỡng chế chấp hành quyết định xử phạt theo quy định của Điều 63, Nghị định 179/2013/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng đồn Công an xã thực hiện (điểm a, b khoản 1 Điều 87, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?

– Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất

– Xử phạt khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không xin phép

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn