Hệ thống pháp luật

Xử lý hành vi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác

Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36

Mã số: HTPL41082

Câu hỏi:

Cho tôi hỏi là. Tôi có cô bạn thân đang phải gặp khó khăn trong tình cảm vợ chồng. trước đây cô ấy có yêu một người được 2 năm thì cô ấy biết người đó chỉ lừa gạt tình cảm của cô ấy nên cô ấy đã chia tay cắt đứt mọi liên lạc với người đó( không liên lạc gì với người đó khi đã có chồng). Sau một thời gian thì mọi người giới thiệu một người khác hiện giờ người đó là chồng của cô ấy, tình cảm vợ chồng rất là yên ấm và có hai đứa con. Gần đây gã người yêu của của cô ấy quay lại nhắn tin, gửi ảnh đến chồng cô ấy khiến gia đình cô ấy bất hòa. Luật sư cho tôi hỏi người yêu cũ của cô ấy có bị vi phạm pháp luật về tội phá hoại hạnh phúc gia đình người khác và tội bôi nhọ danh dự cô ấy không mong luật sư giúp? 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự 1999

– Nghị định 174/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn:

Bạn nêu người yêu cũ của bạn bạn có nhắn tin, gửi ảnh đến chồng cô ấy khiến gia đình cô ấy bất hòa. Hiện nay, tội phá hoại hạnh phúc gia đình người khác chưa được bộ luật hình sự quy định. Trong trường hợp này, tùy theo mức độ vi phạm của người này và mức độ nghiêm trọng của hành vi này có thể gây ra, bạn của bạn có thể làm đơn ra phía công an để được xem xét giải quyết. Nếu người đàn ông kia có hành vi nhắn tin quấy rối, dùng những lời lẽ xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn bạn và người thân trong gia đình, điều này gây ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình bạn kia thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

Theo đó, dấu hiệu của tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999 như sau:

– Khách thể: xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và thân thể của người khác.

– Mặt khách quan: hành vi khách quan của tội làm nhục người khác là những hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức: lời nói như sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô tục,.. nhằm vào nhân cách, danh dự, để hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại. Hoặc có những hành động như ném các vật bẩn, hắt nước bẩn… vào người hoặc tài sản của người bị hại (có hoặc không kèm theo lời nói thô tục). 

– Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý. 

– Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999, không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức, hành vi.

Xét trong trường hợp của bạn thì người yêu cũ của bạn bạn đã có hành vi nhắn tin để xúc phạm cô ấy, cũng như gửi hình ảnh để gây rối dẫn đến ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình cô ấy. Do đó, để đảm bảo quyền lợi thì bạn của bạn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an cấp huyện nơi người yêu cũ của cô ấy cư trú. Khi trình báo, cô ấy nên xuất trình chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người này như tinh nhắn, số điện thoại, thông tin của người này….Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, xem xét có khởi tố hay không khởi tố người đàn ông kia.

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;"

Trong trường hợp này, bạn của bạn nên có sự cảnh báo thẳn thắn với người có hành vi vi phạm hoặc cũng có thể liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu chặn số điện thoại của người này để chấm dứt ngay tình trạng bị quấy rối, đồng thời, trình báo đến cơ quan công an đề yêu cầu can thiệp, xử lý vụ việc. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn