Hệ thống pháp luật

Xử lý hành vi tham ô tài sản? Tội tham ô tài sản phải ngồi tù bao lâu?

Ngày gửi: 23/07/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42171

Câu hỏi:

Mong Luật sư tư vấn cho em trường hợp này với ạ. Người nhà em đang làm cán bộ địa chính, trước bác ý làm trưởng thôn, khoảng năm 1977 thì được cất nhắc lên chức cán bộ địa chính và được Nhà nước cho đi học một lớp tại chức về chuyên môn. Nhưng do trình độ và kỹ năng kém nên quá trình bàn giao hồ sơ giấy tờ còn nhiều khúc mắc chưa giải quyết triệt để. Khoảng năm 2011 bác ý có tham nhũng một xuất đất (trị giá bán vào thời điểm đó là 200 triệu đồng) nhưng bác ý không đứng tên mà chuyển cho một người bạn. Sau này sự việc bị phát giác và đã trả lại mảnh đất đấy. Vậy Luật sư có thể cho em hỏi, nếu bị xử phạt thì có bị nặng không ạ? Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 278 BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

c) Đã bi kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị tư năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gậy hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có gái trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đăc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, trong trường hợp này, bác của bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 3, điều 278  BLHS với khung hình phạt “từ mười lăm năm đến hai mươi năm”. Tuy nhiên, vì khi sự việc bị bại lộ, bác bạn đã trả lại mảnh đất này, do đó, căn cứ vào điều 46 BLHS quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồ thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới  hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do tự mình gây ra;

 g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;…”

Như vậy, khi quyết định hình phạt Tòa án sẽ căn cứ vào các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để ra mức hình phạt áp dụng cho bác bạn.

Chúc bạn và gia đình sức khỏe, sớm giải quyết được vấn đề của bác bạn.

2. Hành vi tham ô tài sản phải đi tù bao nhiêu lâu?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn