Xử lý hành vi tống tiền người khác?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trong trường hợp này của bạn, bạn có bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hai tội sau:
Thứ nhất, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 quy định như sau:
Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản từ những dấu hiệu sau:
Chủ thể: Chủ thể tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người từ 16 tuổi trở lên, không rơi vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại khoản 3, khoản 4 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009.
Hành vi: Người phạm tội này có hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua hợp đồng vay, mượn hoặc thông qua giao dịch khác rồi dùng thủ đoạn lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, hoặc bỏ chốn nhằm chiếm đoạt tài sản, hoặc không thể trả lại tài sản do dùng vào mục đích bất hợp pháp.
Hậu quả: Người phạm tội này phải chiếm đoạt tài sản từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm
Lỗi: Người thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.
Trong trường hợp này của bạn, bạn có bạn có hành vi mượn xe của bạn rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt chiếc xe của bạn. Giá trị chiếc xe chưa được định giá chính xác nhưng khẳng định được giá trị chiếc xe trên 4 triệu. Do vậy, bạn của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, tội cưỡng đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 135 Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau:
Dấu hiệu tội cưỡng đoạt tài sản:
Chủ thể:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên, không rơi vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội cưỡng đoạt tài sản tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 135 Bộ luật hình sự 1999.
Hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi sau đây được xác định là cưỡng đoạt tài sản:
Đe dọa dùng vũ lực: Đe dọa dùng vũ lực là hành vi được thể hiện thông qua của chỉ, lời nói, hành động làm cho người bị hại nhận thấy hành vi này có tính uy hiếp, đe dọa mặc dù việc dùng vũ lực không xảy ra ngay tức khắc.
Uy hiếp tinh thần người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản.
Quy định của pháp luật về tội cưỡng đoạt tài sảnUy hiếp tinh thần được thực hiện thông qua thủ đoạn khác nhau như dọa sẽ hủy hoại tài sản nếu người có trách nhiệm về tài sản không giao tài sản cho người phạm tội, bịa đặt, vu khống người có trách nhiệm về tài sản, dọa tố cáo hành vi sai phạm hoặc bí mật đời tư…
Lỗi: Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản với lỗi cố ý. Đó có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn của bạn có hành vi uy hiếp bạn để buộc bạn đưa cho họ tiền. Nếu không đưa bạn của bạn sẽ bán xe và nói với gia đình nhà bạn biết. Hành vi của bạn của bạn hoàn toàn được thực hiện với lỗi cố ý. Do đó, bạn hoàn toàn có thể tố cáo bạn của bạn về tội cưỡng đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691