Hệ thống pháp luật

Xử lý khi nộp thừa thuế

Ngày gửi: 10/02/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL39408

Câu hỏi:

Kính gửi công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Doanh nghiệp của em là HTX Toàn Thắng muốn nhờ tư vấn các việc như sau: 1. DN em có nợ thuế GTGT phải nộp trước ngày 1/7/2013 và biết có NQ 63 của CP nên đã nộp số tiền nợ trước ngày 31/12/2014 và có làm đơn xin xóa phạt nộp chậm nhưng cơ quan thuế không xóa vẫn bắt phạt nộp chậm và cho rằng luật 71/2014 quy định các doanh nghiệp vẫn phải nộp phạt. Vậy DN của em nên làm thế nào?  2. DN em có xây dựng cơ sở mới và có hóa đơn sắt thép xây dựng thừa thuế và  DN em đã làm hồ sơ hoàn thuê nhưng chưa hoàn được thuế do cơ quan thuế kiểm tra đơn vị xuất hóa đơn có vi phạm về số lượng và thời gian .. và phạt bên xuất hóa đơn cho DN em rồi. Cơ quan thuế cũng không có văn bản trả lời có được hoàn hay không. DN em phải làm lại tờ khai điều chỉnh để lại âm thuế sau 1 năm và đến bây giờ qua hơn 1 năm rồi thì số thuế thừa vẫn đang được kê khai. Vậy em muốn hỏi là khi DN nợ thuế thì bị phạt và tính lãi thì số thuế thừa âm thuế hơn 1 năm qua của DN em có được tính lãi không? DN em xin trân trọng cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vấn đề 1: Bạn chưa nói rõ là bạn nợ thuế bắt đầu từ năm nào bởi vì tại thời điểm điểm trước ngày Luật số 71/2014 có hiệu lực thì mức áp dụng chậm nộp phạt có quy định việc xử phạt khác nhau. Việc ở Nghị quyết bạn đưa ra chủ yếu quy định về vấn đề về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp chứ không đề cập đến vấn đề xử lý nợ thuế.

Vấn đề 2: DN bạn đã làm hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa hoàn được thuế do cơ quan thuế kiểm tra đơn vị xuất hóa đơn có vi phạm về số lượng và thời gian, và phạt bên xuất hóa đơn cho DN bạn và DN bạn phải làm lại tờ khai điều chỉnh để lại âm thuế sau 1 năm và đến bây giờ qua hơn 1 năm rồi thì số thuế thừa vẫn đang được kê khai. Theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC thì:

Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.

Như vậy, bạn có thể làm thủ tục hoàn thuế, hoặc sẽ được bù trừ và giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương 7 của Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn