Hệ thống pháp luật

Xử lý người có hành vi rêu rao, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40619

Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư. Tôi tên P hiện là chuyên viên nghiên cứu bệnh học thực vật tại Đăk Nông. Tôi làm việc và sống tại nhà ở tập thể của cơ quan, phòng tôi gồm 3 người như 1 người đã lên Sài Gòn tập huấn dài hạn nên chỉ còn tôi và 1 chị. Thời gian vừa qua chị này báo là bị mất tiền và nghi có người lấy trong khi chị khẳng định tiền để trong tủ áo và khóa cẩn thận, chị rêu rao khắp cơ quan khiến mọi người xì xầm to nhỏ không ít. Mới vừa rồi, chị dán hẳn 1 tờ giấy nhắn gửi kẻ trộm trong phòng riêng của tôi và ý với lẽ xúc phạm. Phòng chỉ có tôi và chị mà chị lại dán trong phòng, vậy cho hỏi đó có phải là hành vi vu khống xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác không? Tôi xin chân thành cám ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 122 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội vu khống như sau:

"1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:

a)  Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ;

e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Các yếu tố cấu thành Tội vu khống như sau:

– Hành vi khách quan: Hành vi bịa đặt, đưa ra hoặc loan truyền, tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin mà người có hành vi phạm tội biết rõ là không đúng sự thật để nhằm xúc phạm danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác;

– Khách thể: xâm phạm đến danh dự và các quyền. lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Lỗi : Là lỗi cố ý, người phạm tội có mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc.

– Chủ thể: là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự: đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật hình sự 1999, không mắc các bệnh làm hạn chế, mất khả năng nhận thức hành vi.

Theo như bạn trình bày, một chị ở chung phòng với bạn bị mất tiền và có đi rêu rao khắp cơ quan bạn đồng thời dán một tờ giấy trong phòng riêng của bạn với lời nhắn “gửi kẻ trộm…”. Nếu chị này có hành vi tố cáo bạn tới cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an, ủy ban nhân dân,… thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vu khống người khác theo quy định trên.

Nếu chị này không tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền, rêu rao, ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Xử lý đối với hành vi xúc phạm danh dự và vu khống người khác

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"

Nếu chị này có hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999:

"Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn