Xử lý trường hợp công ty không đóng BHXH cho người lao động

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD68

Câu hỏi:

Chồng tôi làm kỹ sư cho một công công ty xây dựng. Hợp đồng lao động 3 năm. Sau khi công tác tại công ty gần 2 năm thì chồng tôi xin nghỉ việc. Trước khi nghỉ chồng tôi có gửi đơn lên công ty. Sau đó chồng tôi nghỉ việc, nhưng cho đến nay qua hơn 1 năm rồi mà vẫn chưa nhận được quyết định nghỉ việc cũng như sổ BHXH của công ty.Sau đó chồng tôi nghỉ việc, nhưng cho đến nay qua hơn 1 năm rồi mà vẫn chưa nhận được quyết định nghỉ việc cũng như sổ BHXH của công ty. Nhiều lần chồng tôi lên công ty hỏi về thủ tục giải quyết BHXH tuy nhiên phía công ty cứ khất lần nhiều đợt. Sau khi tìm hiểu thì chồng tôi biết là công ty vẫn chưa đóng BHXH cho anh trong suốt thời gian anh làm. Xin hỏi làm cách nào để phía công ty đóng BHXH cho chồng tôi thời gian đó và trả sổ BHXH để chồng tôi xin chỗ làm việc mới.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

...
Do đó việc công ty không đóng bảo hiểm cho chồng bạn là trái quy định của pháp luật. Vì vậy, công ty sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi này. Theo khoản 3 điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, chồng củ bạn có thể tiến hành khiếu nại. Theo điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.