Hệ thống pháp luật

Xử phạt hành chính khi không có giấy phép kinh doanh

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34081

Câu hỏi:

Thưa luật sư, em đang hiện kinh doanh bán hàng nước, cafe giải khát tại Quận Bình Thạnh được khoảng 8 tháng. Hôm vừa rồi các anh Công an Phường 7 vào quán và hỏi giấy phép kinh doanh thì em trả lời là người chủ nhà làm hộ rồi. Các đồng chí Công an lập ngay một biên bản vi phạm về giấy phép kinh doanh. Luật sư có thể tư vấn cho em về mức phạt đối với hành vi này là như thế nào và em phải làm gì để tiếp tục được kinh doanh hợp pháp.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Vấn đề 1: Mức phạt đối với hành vi

Đối với vấn đề của bạn, bạn thuộc đối tượng kinh doanh và bạn  phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, việc bạn không xuất trình được giấy phép kinh doanh thì căn cứ theo khoản 2, Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, mua bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

“Hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng”

Vấn đề 2: Phải làm gì để tiếp tục được kinh doanh hợp pháp.

Để kinh doanh một cách hợp pháp thì bạn nên đi đăng ký kinh doanh theo phương thức hộ gia đình, thủ tục được tiến hành như sau:

Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

Ngành, nghề kinh doanh;

Số vốn kinh doanh;

Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ đó phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ cònphải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:        

– Tổ chức chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì có được xuất hóa đơn cho khách hàng hay không?

– Mức xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép

– Khách sạn có cần xin giấy phép kinh doanh bia rượu không?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn