Hệ thống pháp luật

Xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25153

Câu hỏi:

Tôi có một việc nhờ luật sư giúp đỡ cho gia đình tôi một việc như sau. Chủ trương dồn điền đổi thửa của nhà nước, gia đình tôi được địa chính xã hướng dẫn làm thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang trồng cây lâu năm và xây dựng nhà trông coi va nuôi gia cầm. Hồ sơ gia đình tôi nộp cho UBND xã, tháng 6 năm 2015 gia đình tôi xây dựng đến tháng 8 năm 2015 gia đình tôi xây xong. Trong lúc xây dựng không có cơ quan thẩm quyền nào về ngăn chặn, đến 18/1/2016 UBND xã yêu cầu gia đình tôi dừng lại đến tháng 3/2016, phó chủ tịch UBND huyện yêu cầu nộp phạt và tháo dỡ. Gia đình tôi muốn nhờ luật sư tư vấn đúng hay sai? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật đất đai 2013; – Nghị định 43/2014/NĐ-CP; – Nghị định 102/2014/NĐ-CP.Xem thêm: Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

– Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Theo quy định tại  Điều 57 Luật đất đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

Vậy đầu tiên có thể khẳng định việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang trồng cây lâu năm và xây dựng nhà trông coi va nuôi gia cầm của gia đình bạn là phù hợp theo pháp luật và phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy vậy về mặt trình tự, thủ tục khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất, bạn phải nộp hồ sơ đến đúng cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp này, cơ quan bạn phải nộp hồ sơ đến là Phòng tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai như sau:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư."

Vậy thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ở đây là UBND cấp Huyện hoặc trong trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chứ không phải UBND cấp xã. Sau đó, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Do sai phạm về mặt xác định thẩm quyền nên việc chuyển mục đích sử dụng đất của bạn là chưa đúng theo trình tự thủ tục của luật định, do vậy hành vi xây dựng của bạn sẽ được coi là vi phạm do lỗi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Hình thức xử phạt của hành vi này được quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai như sau:

1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Vậy nên trong trường hợp này khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm, bạn bị yêu cầu nộp phạt và áp dụng biện pháp khôi phục tình trạng của đất trước khi vi phạm là đúng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn