Hệ thống pháp luật

Xử phạt khi không có giấy phép và không đội mũ bảo hiểm

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31313

Câu hỏi:

Em tên Lê Trường Sang, sinh sống tại thành phố Bến Tre. Vào lúc 9:30 tối ngày 25-7-2015 em có chở vợ em không đội mũ bảo hiểm theo quy định, đang lưu thông trên tuyến đường liên xã, thì bị đội công an xã bắt dừng xe kiểm tra, lúc đó do trời tối nên em không nhìn thấy quân phục của công an nên cứ chạy bình thường thêm khoảng 200 m thì bị lực lượng công an xã dùng gậy tre khống chế dừng xe. Sau khi dừng xe  công an xã yêu cầu em xuất trình giấy xe và giấy phép lái xe bảo hiểm xe và em đã xuất trình giấy xe và em không có giấy phép lái xe, đồng thời em cũng trình  bày rõ lý do không chấp hành là vì: Trời tối không nhìn thấy quân phục công an,  vợ em đang có thai nên không thể thắng gấp dừng xe ảnh hưởng tới thai nhi, sau khi tranh cãi, công an xã yêu cầu em điều khiển xe về cơ quan và lập biên bản em vi phạm là không đội mũ bảo hiểm không có giấy phép lái xe và bảo hiểm xe và giam xe. Xin  hỏi luật sư: việc em không ký biên bản vi phạm là đúng hay sai, công an xã được phép kiểm tra giấy xe và giấy phép lái xe, tạm giữ xe không ạ và bây giờ em phải giải quyết thế nào để nhận lại xe và em muốn khiếu nại công an xã thì phải làm thế nào.  Việc em muốn khiếu nại là: 1: dùng gậy tre khống chế xe làm ảnh hưởng tới thai phụ và tài sản công dân.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì:

MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 68. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

5. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;

b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;

d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;

đ) Điều 9, Điều 10;

e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;

g) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;

h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;

i) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;

k) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;

n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67.

Theo quy định này, công an xã không có thẩm quyền giải quyết và xử phạt hành chính đối với hành vi của bạn và chỉ trường công an xã mới có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp bạn không đội mũ bảo hiểm thì theo quy định tại điểm i,k Khoản 3, Điều 6 thì đó là thẩm quyền của trưởng công an xã. Còn trong trường hợp bạn không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính nhưng thẩm quyển đó sẽ thuộc về phòng cảnh sát giao thông của công an cấp huyện. Trưởng công an xã sẽ chuyển vụ việc của bạn lên trên phía công an huyện để giải quyết.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn