Hệ thống pháp luật

Xử phạt khi không thanh toán tiền với lao động nghỉ việc

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36597

Câu hỏi:

Tôi làm việc cho một công ty từ đầu năm 2008, đến nay tôi muốn chuyển sang công ty khác làm nên đã làm đơn xin nghỉ việc đúng thời hạn, đúng lý do đơn phương, bên công ty cũng đã chấp thuận. Khi nghỉ tôi đã tính được mức hưởng trợ cấp thôi việc của tôi là 1 năm vì sang 2009 tôi có tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đúng các khoản mà tôi được hưởng thì công ty phải thanh toán nhưng tôi nghỉ được hai tháng, yêu cầu nhiều công ty vẫn không trả trợ cấp thôi việc, tiền lương làm thêm 10 ngày, do công ty tôi 20 lấy lương mà tôi làm hết 31. Vậy bên họ không thực hiện chi trả thì có bị xử phạt gì không? Mong

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo đúng quy định của Bộ Luật lao động 2012, khi người lao động nghỉ việc thì chủ sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thanh toán chi trả tất cả các khoản mà đang còn nợ lại người lao động. Theo quy định tại Nghị định số 88/2015/NĐ – CP nếu như bên chủ sử dụng lao động không thực hiện thì sẽ bị xử phạt theo từng mức độ.

Cụ thể tại Điều 8 Nghị định số 88/2015/NĐ – CP:

“Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Nếu như bên doanh nghiệp không chi trả bạn có thể yêu cầu trực tiếp để giải quyết nếu vẫn không giải quyết bạn có thể yêu cầu bên Thanh tra Phòng lao động thương binh xã hội quận (huyện) nơi có trụ sở của công ty giải quyết.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong bộ luật lao động năm 2012

– Mức lương tối thiểu theo quy định của Bộ luật lao động 2012

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Nội dung tư vấn tiền lương khi nghỉ việc

–  Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn