Hệ thống pháp luật

Xử phạt vi phạm hành chính với cán bộ công chức

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34035

Câu hỏi:

Tôi có một vấn đề cần tham khảo ý kiến của Luật sư Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam như sau: Hiện tại bên tôi là Thanh tra xây dựng, tôi có một vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng nhưng thắc mắc thuộc về vấn đề áp dụng luật. Hiện tại có một dự án của nhà nước giao cho một danh sách cán bộ thực hiện? Những cán bộ này đã thực hiện sai với quy định của pháp luật về xây dựng? Khi chúng tôi áp dụng thì tuân thủ theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 hay theo Luật cán bộ, công chức 2008. Mong Luật sư đưa ra ý kiến!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

Trường hợp bên bạn nêu ra là cán bộ thực hiện dự án vi phạm hành chính thì căn cứ áp dụng như thế nào? Đối với vấn đề này tại Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 có quy định như sau:

Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”

= > Cần xác định

Cán bộ có hành vi vi phạm có đang thực hiện nhiệm vụ không?

Vi phạm đó có thuộc nhiệm vụ được giao không?

Căn cứ xác định vi phạm là gì?

Nếu bên bạn xác định thuộc phạm vi nhiệm vụ và có vi phạm trong phạm vi đó thì áp dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Bạn có thể tham khảo một số bài viết liên quan dưới đây:

Chế độ nghỉ hưu, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức

  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn
  • Bị xử phạt hành chính về mua số đề thì có bị tiền án tiền sự?
  • Thời hạn xóa tiền sự sau khi chấp hành quyết định xử phạt hành chính
  • Hậu quả của việc sa thải trái pháp luật
  • Sa thải người lao động trong thời gian điều chuyển làm công việc khác

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn