ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/BC-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 08 năm 2016 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
Thực hiện nội dung công văn số 5281/BKHĐT-HTX ngày 07/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang báo cáo và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
1. Về hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
1.1. Về số lượng HTX, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác:
- Tổng số HTX: Trong 6 tháng đầu năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 3 HTX đăng ký thành lập mới, giải thể 4 HTX. Dự kiến đến ngày 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh có 295 HTX (trong đó: số HTX thành lập mới là 7 HTX, giải thể 10 HTX), bằng 100% so với mục tiêu.
- Liên hiệp hợp tác xã: Trên địa bàn tỉnh đến nay chưa có Liên hiệp hợp tác xã đăng ký hoạt động.
- Tổng số tổ hợp tác: Trong 6 tháng đầu năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 116 Tổ hợp tác đăng ký thành lập. Dự kiến đến 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh có 560 tổ hợp tác, bằng 100% so với mục tiêu.
1.2. Về doanh thu, lợi nhuận bình quân của HTX:
- Theo báo cáo của Cục Thuế, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, doanh thu bình quân của HTX trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2016 đạt 418 triệu đồng/HTX; doanh thu bình quân ước thực hiện năm 2016 đạt 720 triệu đồng/HTX, giảm 160 triệu đồng/HTX so với kế hoạch năm 2016.
- Lợi nhuận bình quân của HTX trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2016 đạt 55 triệu đồng/HTX; lợi nhuận bình quân ước thực hiện năm 2016 đạt 90 triệu đồng/HTX, tăng 50 triệu đồng/HTX so với kế hoạch năm 2016.
2. Về thành viên, lao động HTX, tổ hợp tác
2.1. Về thành viên HTX, tổ hợp tác:
- Tổng số thành viên HTX 6 tháng đầu năm 2016 là 18.000 thành viên. Dự kiến đến 31/12/2016 số thành viên trong các HTX trên địa bàn tỉnh là 13.300 thành viên (trong đó thành viên mới gia nhập 100 thành viên), giảm 14.700 thành viên so với so với kế hoạch năm 2016 (nguyên nhân giảm do các HTX nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện củng cố, chuyển đổi mô hình hoạt động đã xác định lại thành viên HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012).
- Tổng số thành viên tổ hợp tác 6 tháng đầu năm 2016 là 5.631 thành viên. Dự kiến đến 31/12/2016 số thành viên trong các tổ hợp tác 6.300 thành viên (trong đó thành viên mới gia nhập là 670 thành viên), bằng 100% so với kế hoạch năm 2016.
2.2. Lao động làm việc thường xuyên trong HTX:
Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX 6 tháng đầu năm 2016 là 2.122 người (trong đó số lao động là thành viên HTX 1.756 người). Dự kiến số lao động làm việc thường xuyên trong các HTX năm 2016 là 2.300 người (trong đó số lao động là thành viên HTX là 1.850 người), bằng 100% so với kế hoạch năm 2016.
2.3. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX:
Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2016 là 47,4 triệu đồng/năm; ước thực hiện năm 2016 đạt 48,72 triệu đồng/năm), bằng 100% so với kế hoạch năm 2016.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Tổng số cán bộ quản lý HTX 6 tháng đầu năm 2016 là 957 người, dự kiến đến 31/12/2016 là 1.050 người, bằng 100% so với kế hoạch năm 2016. Trong đó:
+ Cán bộ quản lý HTX 6 tháng đầu năm 2016 đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 335 người, dự kiến đến 31/12/2016 là 340 người.
+ Cán bộ quản lý HTX 6 tháng đầu năm 2016 đạt trình độ cao đẳng, đại học là 112 người, dự kiến đến 31/12/2016 là 115 người, giảm 30 người so với kế hoạch năm 2016.
1. Lĩnh vực nông - lâm - nghiệp, thủy sản
HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh dự kiến đến 31/12/2016 có 162 HTX, chiếm 55% tổng số HTX trên địa bàn tỉnh với số lượng thành viên HTX là 12.000 thành viên. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, doanh thu bình quân ước thực hiện năm 2016 của HTX nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 478 triệu đồng/HTX, lợi nhuận bình quân đạt 162 triệu đồng/HTX (doanh thu phát sinh chủ yếu dịch vụ nội bộ trong HTX). Số lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 800 lao động (trong đó số lao động đồng thời là thành viên HTX 800 người), với mức thu nhập bình quân là 23 triệu đồng/năm. Các HTX nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh đã tổ chức thực hiện được các khâu dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu của thành viên HTX và cộng đồng dân cư tại địa phương như: dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống vật tư nông lâm nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, làm đất, nước sạch nông thôn, xây dựng cơ bản, dịch vụ vốn tín dụng nội bộ, chăn nuôi và đánh bắt thủy sản..., đã giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, vận tải trên địa bàn tỉnh dự kiến đến 31/12/2016 có 133 HTX, chiếm 45% tổng số HTX trên địa bàn tỉnh với số lượng thành viên HTX là 1.300 thành viên, với mức thu nhập bình quân là 42 triệu đồng/năm. Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh, ước thực hiện năm 2016 doanh thu bình quân của HTX phi nông nghiệp đạt 900 triệu đồng/HTX, lợi nhuận bình quân đạt 10 triệu đồng/HTX.
Hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng hiện có 98 HTX, với 1.000 thành viên, đây là lĩnh vực phát triển mạnh có nhiều tiềm năng khai thác và tận dụng thế mạnh của địa phương, hoạt động tập trung vào một số lĩnh vực như gia công cơ khí, thi công các công trình xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi, chế biến nông lâm sản,... Với hình thức hoạt động đa dạng, nhiều ngành nghề, đã góp phần giải quyết được việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động.
Trong lĩnh vực thương mại, vận tải hiện có 35 HTX, với 300 thành viên. HTX hoạt động trong lĩnh vực thương mại đã đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nông sản, cung cấp vật tư, phân bón cho các thành viên HTX và cộng đồng dân cư địa phương; HTX hoạt động trong lĩnh vực vận tải đã chú trọng đầu tư phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ vận tải góp phần giải quyết việc làm, ổn định đời sống của các thành viên trong HTX.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trong 6 tháng đầu năm 2016 các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã triển khai tổ chức xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012, xây dựng các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Về xây dựng, ban hành các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho phát triển kinh tế tập thể: Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong đó gồm: chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay; chính sách hỗ trợ xây dựng, cấp giấy chứng nhận sản xuất an toàn áp dụng theo tiêu chuẩn; chính sách hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm hàng hóa; chính sách hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã.
Đến nay tỉnh đã xây dựng xong Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, dự kiến Quỹ sẽ được thành lập và đi vào hoạt động trong năm 2016.
- Về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về kinh tế tập thể: Sở Tư pháp đã tổ chức 01 Hội nghị triển khai Luật hợp tác xã cho 100 lượt đại biểu; xây dựng và phát 600 cuốn tài liệu tuyên truyền cho các HTX; phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh xây dựng và phát sóng 03 chuyên mục Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp giải đáp kịp thời các vướng mắc của HTX, tổ hợp tác thông qua các hội nghị đối thoại với HTX do Liên minh HTX tổ chức. Sở Giao thông Vận tải tổ chức tuyên truyền Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, địa phương cho cán bộ quản lý và thành viên các HTX vận tải. Cục thuế tỉnh đã tổ chức phổ biến thông tin, tuyên truyền về các nội dung chính sách thuế mới, chính sách thuế sửa đổi, bổ sung cho các HTX trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, cung cấp tờ rơi, ấn phẩm miễn phí, gửi các văn bản chính sách thuế qua địa chỉ email và công văn đến người nộp thuế, triển khai kịp thời các chính sách giãn, giảm thuế và đồng bộ các giải pháp góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho kinh tế tập thể, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích thích và phục hồi phát triển kinh tế. Liên minh HTX tỉnh tổ chức tuyên truyền Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012 cho các HTX thành viên trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang đưa tin về hoạt động của một số HTX điển hình tiên tiến; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các HTX; phát hành 02 bản tin kinh tế tập thể, số lượng 300 bản về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước đến các HTX trong toàn tỉnh.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quy chế phối hợp giữa Liên minh hợp tác xã với Ủy ban nhân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các hợp tác xã và công tác tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ để đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể như: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về kinh tế tập thể, Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, thành viên, người lao động trong hợp tác xã; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp tác xã đảm bảo có hiệu quả; xây dựng Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh; củng cố, đổi mới, chuyển đổi các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, rà soát, giải quyết các tồn đọng về vốn, tài sản, công nợ của hợp tác xã, nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã...
- Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm trưởng đoàn thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) về thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh tại 02 hợp tác xã. Các Sở, ngành khác thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã theo chuyên ngành quản lý.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn.
- Sở Nội vụ đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hằng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó có kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
- Công tác đánh giá kết quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đã được các ngành triển khai thực hiện. Hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đánh giá phân loại hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả hoạt động đối với các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
- Hằng năm Liên minh hợp tác xã tỉnh tổ chức Hội nghị gặp mặt lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố với các hợp tác xã nhằm nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, đồng thời biểu dương các cá nhân, hợp tác xã điển hình có đóng góp trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
- Hỗ trợ thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã: Năm 2016 tỉnh Tuyên Quang được Trung ương giao kinh phí để thực hiện hỗ trợ thành lập mới, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX là 280 triệu đồng. Hiện nay tỉnh đã phân bổ kinh phí thực hiện hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo cho 342 cán bộ quản lý của các HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ đất đai: Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các hợp tác xã lập và hoàn chỉnh các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong 6 tháng đầu năm 2016 đã thực hiện hỗ trợ cho 01 HTX thuê đất, với diện tích 427 m2, tính đến tháng 6/2016 toàn tỉnh đã giao đất và cho thuê đất trả tiền hàng năm cho 44 hợp tác xã/52 giấy chứng nhận, với tổng diện tích 60.646,2 m2.
- Hỗ trợ thuế: Trong 6 tháng đầu năm 2016 Cục thuế tỉnh đã thực hiện triển khai các chính sách ưu đãi thuế, miễn giảm thuế cho các HTX theo quy định. Đã thực hiện miễn, giảm thuế cho các HTX là 647 triệu đồng trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp miễn, giảm 600 triệu đồng; tiền thuê đất được miễn, giảm 47 triệu đồng.
- Hỗ trợ vay vốn: Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX vay vốn. Bố trí đủ nguồn vốn vay cho các phương án sản xuất kinh doanh có khả thi, đáp ứng đầy đủ các điều kiện được vay vốn của ngân hàng. Tính đến 30/6/2016, có 26 HTX có quan hệ vay vốn với các ngân hàng thương mại, với tổng dư nợ cho vay 15.807 triệu đồng, trong đó: HTX nông nghiệp có 11 HTX, với số dư nợ 7.137 triệu đồng, HTX phi nông nghiệp có 15 HTX, với số dư nợ 8.670 triệu đồng.
- Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ cho HTX ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ như: Dự án “nghiên cứu tổ chức xây dựng và phát triển nhãn hiệu giống Hồng ngâm Xuân Vân”, kinh phí 669,23 triệu đồng; Dự án “đánh giá đặc điểm sinh học, xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp Bưởi đường Xuân Vân, kinh phí 540,66 triệu đồng; Đề tài ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất mật ong và xây dựng thương hiệu mật ong Tuyên Quang, kinh phí 989,16 triệu đồng.
- Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ HTX xây dựng 17 nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa nông sản, hỗ trợ HTX tham gia trưng bày, triển lãm, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm chè, cam sành Hàm Yên, miến dong, mật ong... Giới thiệu các sản phẩm hàng hóa nông sản của các HTX đến chuỗi các cửa hàng thực phẩm sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Tổng số hợp tác xã thành lập trước ngày 01/7/2013: 265 HTX (trong đó hợp tác nông nghiệp: 162 HTX; hợp tác xã phi nông nghiệp: 103 HTX).
- Tổng số HTX hoạt động chưa phù hợp với quy định của Luật HTX 2012, cần phải đăng ký lại hoặc chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác: 265 HTX (trong đó hợp tác nông nghiệp: 162 HTX; hợp tác xã phi nông nghiệp - 103 HTX).
- Tổng số hợp tác xã đã đăng ký lại hoặc chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác: 88 HTX (trong đó hợp tác nông nghiệp: 71 HTX; hợp tác xã phi nông nghiệp: 17 HTX), trong đó:
+ Số hợp tác xã đã đăng ký lại: 87 HTX.
+ Số chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác: 01 HTX.
- Tổng số hợp tác xã chưa đăng lại, chưa chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác: 156 HTX (trong đó hợp tác xã nông nghiệp: 81 HTX; hợp tác xã phi nông nghiệp: 75 HTX).
- Tổng số hợp tác xã tạm ngừng hoạt động, chờ giải thể: 21 (trong đó hợp tác xã nông nghiệp: 10 HTX; hợp tác xã phi nông nghiệp: 11 HTX).
5. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị
5.1. Tồn tại, hạn chế:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hình thức, chưa sâu, chưa nhận thức rõ và đầy đủ nội hàm và những nét mới của Luật Hợp tác xã năm 2012, nhất là công tác tuyên truyền, phổ biến tại cơ sở.
- Việc tăng cường bố trí cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể còn hạn chế, nhất là cán bộ làm công tác đăng ký hợp tác xã tại cấp huyện. Tại cấp huyện chưa giao cụ thể cơ quan chủ trì, đầu mối quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, do đó việc phối hợp, quản lý còn chưa thống nhất.
- Công tác thanh tra, kiểm tra hợp tác xã và xử lý các vi phạm pháp luật về hợp tác xã chưa được các huyện, thành phố triển khai thực hiện; hằng năm chưa tổ chức hội nghị đối thoại với các hợp tác xã để nắm bắt khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả hoạt động, biểu dương, nhân rộng hợp tác xã điển hình trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Việc triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 còn hạn chế. Công tác thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh chất lượng còn thấp, chưa vận dụng được vào hoạt động thực tế của hợp tác xã; chưa hỗ trợ được cho các hợp tác xã vay vốn với lãi suất ưu đãi; có ít hợp tác xã được hỗ trợ hoạt động hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, kinh phí hỗ trợ thấp.
- Việc tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 còn chậm, đến thời điểm ngày 01/7/2016 đã hết thời hạn chuyển đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, nhưng còn 177 hợp tác xã chưa thực hiện chuyển đổi (chiếm 66,80%). Công tác củng cố, đổi mới, chuyển đổi mô hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hình thức, chưa tìm được hướng đi, mô hình mới để thực sự sau chuyển đổi hoạt động có hiệu quả.
- Quy mô hợp tác xã nhỏ, thiếu vốn kinh doanh, chưa có sự gắn kết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo thành chuỗi liên kết trong sản xuất hàng hóa, nhất là các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào việc cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước nên chưa chủ động đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ để nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa..
- Số hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ còn ít. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường còn 40 hợp tác xã có đất nhưng chưa lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhiều nguyên nhân như: còn tranh chấp ranh giới, nguồn gốc sử dụng đất, không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, không có kinh phí lập hồ sơ..., các hợp tác xã chưa có đất chưa chủ động báo cáo UBND cấp xã để lập quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng công trình đã có trong hồ sơ quy hoạch.
5.2. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Tuyên Quang là tỉnh miền núi điều kiện phát triển kinh tế còn khó khăn, vị trí địa lý không thuận lợi cho phát triển kinh tế, chưa có nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung, làng nghề truyền thống, do đó ảnh hưởng đến tốc độ phát triển số lượng hợp tác xã và chất lượng hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Việc thành lập các hợp tác xã trước đây chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển hợp tác xã và sự tự nguyện tham gia của các thành viên.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các huyện, thành phố chưa sát sao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn, chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
+ Nhận thức, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý hợp tác xã còn nhiều hạn chế, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước. Chưa chủ động tìm hiểu, nghiên cứu quy định của Luật Hợp tác xã để thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của hợp tác xã trong hoạt động cũng như trong việc thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
+ Đầu mối quản lý, cán bộ quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã còn thiếu, yếu.
5.3. Đề xuất kiến nghị:
- Đề nghị Chính phủ cho kéo dài thêm thời hạn chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, do hiện nay một số hợp tác xã đã tổ chức xong Đại hội thành viên đang hoàn thiện thủ tục để đăng ký chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký hợp tác xã, một số hợp tác xã đang trong quá trình rà soát lại thành viên, xử lý tài sản, công nợ tồn đọng từ hợp tác xã cũ chuyển sang,...
- Đối với hợp tác xã nông nghiệp đề nghị cho lùi thời hạn thực hiện tỷ lệ cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, do hiện nay các hợp tác xã nông nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhiều hợp tác xã chưa thực hiện được tiêu chí này.
- Đối với các hợp tác xã không thực hiện làm thủ tục chuyển đổi hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, để nghị Chính phủ có hướng dẫn quy định chế tài xử lý để đảm bảo việc chuyển đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm xây dựng ban hành Nghị định của Chính phủ về hợp tác xã nông nghiệp; sửa đổi, bổ sung Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã về chính sách hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, chuyển đổi hợp tác xã.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Cấp ủy, chính quyền địa phương tập trung thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo phát triển khu vực kinh tế tập thể, các Chương trình hành động, kế hoạch thực hiện hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tập đã được ban hành và triển khai có tác động đẩy mạnh đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh được củng cố, đổi mới mô hình hoạt động theo Luật hợp tác xã, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh vẫn còn có nhiều khó khăn, tình hình kinh tế trong và ngoài nước còn có nhiều biến động. Chất lượng hoạt động của HTX còn hạn chế, HTX đã được củng cố, đổi mới nhưng quy mô còn nhỏ, thiếu vốn hoạt động, các hoạt động dịch vụ của HTX còn hạn chế, trình độ năng lực cán bộ quản lý, điều hành HTX còn yếu; nhận thức của một bộ phận cán bộ, thành viên HTX về vai trò của kinh tế tập thể còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất, đời sống của thành viên HTX và cộng đồng..
- Hoàn thành việc chuyển đổi, đăng ký lại cho các hợp tác xã được thành lập trước ngày 01/7/2013 còn chưa thực hiện chuyển đổi theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012. Gắn việc chuyển đổi với các mô hình hợp tác xã kiểu mới, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả để sau chuyển đổi hoạt động hiệu quả hơn.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền Luật hợp tác xã, vận động nhân dân, các tổ chức đoàn thể tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của Luật hợp tác. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX, đóng góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế; nâng cao vai trò, vị trí của khu vực kinh tế tập thể trong nền kinh tế của tỉnh.
- Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể nòng cốt là các hợp tác xã, đưa kinh tế tập thể cùng kinh tế các thành viên và kinh tế hộ đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng kinh tế của tỉnh; góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư tại địa phương.
- Phát triển hợp tác xã nhanh và bền vững gắn với tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, từng vùng sản xuất hàng hóa. Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các HTX, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tạo chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa đảm bảo phát triển bền vững.
- Tỷ lệ đóng góp của kinh tế tập thể vào GRDP của tỉnh đạt trên 1,3%;
- Đến hết năm 2017, tổng số HTX trên địa bàn tỉnh có trên 290 HTX và 500 tổ hợp tác;
- Tổng số thành viên HTX có trên 10.000 thành viên; trên 6.000 thành viên tổ hợp tác;
- Doanh thu bình quân của HTX đạt trên 800 triệu đồng/năm; doanh thu bình quân của tổ hợp tác trên 230 triệu đồng/năm
- Thu nhập bình quân của người lao động trong HTX, tổ hợp tác trên 50 triệu đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ đạt trình độ cao đẳng, đại học trên 11%, đạt trình độ sơ cấp, trung cấp trên 36%.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể
5.1. Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012:
Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, thành viên, người lao động trong hợp tác xã nhằm thống nhất nhận thức về bản chất hợp tác xã và các quy định mới của Luật HTX năm 2012.
5.2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã:
- Thực hiện đúng mục tiêu, đảm bảo có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 theo quy định tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay; chính sách hỗ trợ xây dựng, cấp giấy chứng nhận sản xuất an toàn áp dụng theo tiêu chuẩn; chính sách hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm hàng hóa; chính sách hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã theo Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 13/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Củng cố, đổi mới, chuyển đổi các hợp tác xã còn chưa thực hiện chuyển đổi theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012, đồng thời gắn với các mô hình hợp tác xã kiểu mới, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đối với một số hợp tác xã đã thực hiện chuyển đổi theo Luật hợp tác xã năm 2012 hoạt động còn hình thức, cần hướng dẫn, tư vấn hợp tác xã sửa đổi điều lệ, góp vốn, quy định tỷ lệ cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm,... đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Đối với các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ hoạt động duy nhất từ nguồn thu cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước không nhất thiết phải duy trì hợp tác xã, thì hướng dẫn hợp tác xã chuyển sang mô hình tổ hợp tác để quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn xã.
+ Triển khai thực hiện quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các vùng sản xuất chuyên canh; phát triển các làng nghề truyền thống nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển HTX và tổ hợp tác. Gắn kết đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến công, khuyến nông...
- Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX làm trụ sở, nhà kho, cơ sở dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất cho các HTX.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ hợp tác xã lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã.
- Các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi để các HTX tiếp cận các nguồn vốn, đẩy mạnh cho vay vốn đối với các HTX có đủ điều kiện vay vốn, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Nâng mức vốn vay trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật; đẩy mạnh cho vay ngắn hạn để phát triển vùng nguyên liệu, thu mua, chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động dịch vụ của HTX.
- Sở Công thương xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm của HTX. Tạo điều kiện cho các HTX tham gia các chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất, đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng và đăng ký thương hiệu sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã tỉnh tăng cường liên kết kinh tế giữa các HTX với doanh nghiệp tạo chuỗi giá trị hàng hóa thông qua việc hợp tác sản xuất, kinh doanh, cung cấp nguyên liệu sản xuất, kỹ thuật, dịch vụ, chế biến, xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Các hợp tác xã vận động thu hút kết nạp thêm thành viên, tăng vốn góp của thành viên vào HTX; tạo điều kiện, khuyến khích việc góp vốn, hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã nhằm tăng tiềm lực tài chính, quy mô hoạt động để tăng cường sức cạnh tranh của hợp tác xã trên thị trường.
5.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể:
- Kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, đầu mối và cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố.
- Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình thực tế hoạt động của khu vực kinh tế tập thể để đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX.
5.5. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia phát triển kinh tế tập thể:
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh tăng cường hỗ trợ HTX trong sản xuất kinh doanh; tập hợp phản ánh các ý kiến, nguyện vọng của hợp tác xã để tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội, hiệp hội xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang trân trọng báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(kèm theo Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2015 | Năm 2016 | Kế hoạch năm 2017 | ||
Kế hoạch | Ước TH 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GRDP | % | 1,155 | 1,218 |
| 1,218 | 1,343 |
2 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 298 | 295 | 297 | 295 | 290 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 8 | 7 | 3 | 7 | 5 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 3 | 5 | 4 | 10 | 10 |
3 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 19.352 | 28.000 | 18.000 | 13.300 | 10.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 60 | 200 | 28 | 100 | 50 |
4 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Thành viên | 2.105 | 2.300 | 2.122 | 2.300 | 2.200 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 507 | 900 | 495 | 480 | 470 |
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 1.748 | 1.850 | 1.756 | 1.850 | 1.800 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 965,00 | 880,00 | 418,00 | 720,00 | 800,00 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Tr đồng/năm | 477,40 | 320,00 | 215,00 | 290,00 | 300,00 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 84,00 | 40,00 | 55,00 | 90,00 | 100,00 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm | 44,40 | 48,72 | 47,40 | 48,72 | 52,00 |
8 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 728 | 1.050 | 957 | 1.050 | 1.100 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 335 | 415 | 335 | 340 | 400 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 113 | 145 | 112 | 115 | 120 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX |
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 424 | 560 | 537 | 560 | 570 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số tổ hợp tác thành lập mới | THT | 424 | 10 | 116 | 23 | 10 |
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 424 | 560 | 537 | 560 | 570 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 5.631 | 6.300 | 5.631 | 6.300 | 6.700 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 1.392 | 300 |
| 670 | 400 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
| 230 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
| 25 |
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 2 Kế hoạch 7502/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2017 do UBND Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 của tỉnh Thái Bình
- 4 Kế hoạch 4412/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6 Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 9 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10 Luật hợp tác xã 2012
- 11 Luật giao thông đường bộ 2008
- 12 Thông tư 01/2006/TT-BKH hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Kế hoạch 7502/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2017 do UBND Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Kế hoạch 4412/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 của tỉnh Thái Bình
- 5 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai