ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2013 |
BÁO CÁO
KIỂM ĐIỂM GIỮA NHIỆM KỲ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ IX CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đã đề ra 06 chương trình đột phá giai đoạn 2011-2015, trong đó có Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011- 2015, ngày 14 tháng 5 năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố có Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 về điều chỉnh cơ quan chủ trì thực hiện các kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011-2015. Đến nay, qua 03 năm triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
I. Kết quả 03 năm thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015:
1. Công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện:
- Theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố, Công tác cải cách hành chính thực hiện trên các lĩnh vực: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 sơ kết 02 năm triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2012 ban hành kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2012 và Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 ban hành kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã giao trách nhiệm:
- Thủ trưởng các Sở-Ban-Ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, xác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về ban hành Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2020 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở-Ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trên các lĩnh vực:
+ Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; cải cách tư pháp;
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
+ Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
+ Sở Tài chính: cải cách tài chính công;
+ Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
+ Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực thành phố có thể thực hiện;
+ Viện Nghiên cứu phát triển thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành kế hoạch thực hiện và hàng năm, đều tổ chức sơ kết, xây dựng chương trình thực hiện cụ thể, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị.
- Đến nay đã có 18/18 Sở-ngành và 24/24 quận-huyện xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015. Nhìn chung, các đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
- Đặc biệt trong năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố có Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện các Chương trình, Đề án theo kế hoạch cũng được quan tâm, tăng cường. Từ tháng 6 năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra công tác Cải cách hành chính, tiến hành kiểm tra việc thực hiện Cải cách hành chính tại 18 đơn vị Sở-ngành và 07 quận-huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất tình hình thực thi công vụ của 04 Sở-ngành, 05 Ủy ban nhân dân quận-huyện và 10 phường-xã, thị trấn. Qua kiểm tra, Ủy ban nhân dân thành phố đã có các văn bản chỉ đạo các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện xây dựng kế hoạch khắc phục những mặt hạn chế, tồn tại trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Các Sở-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính, đặc biệt tập trung đẩy mạnh kiểm tra thực hiện công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức (Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quận 1, 4, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú...).
- Công tác tuyên truyền chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị cũng được quan tâm, đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo, Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố,...); Cổng thông tin điện tử của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân 24 quận-huyện; Hệ thống đối thoại với doanh nghiệp; tuyên truyền công tác cải cách hành chính cho người dân tại triển lãm “Đường sách Nhâm Thìn”; chương trình “Lắng nghe và trao đổi” chuyên đề về cải cách hành chính; phát hành cẩm nang Cải cách hành chính đến tận các phường-xã, thị trấn,... Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về quan điểm, mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện Cải cách hành chính và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh Cải cách hành chính; góp phần tích cực đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà trước; người dân có điều kiện giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bên cạnh đó, nhằm tạo phong trào thi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực hiện công tác cải cách hành chính. Sở Nội vụ và Công đoàn viên chức thành phố đã ký kết Kế hoạch Liên tịch số 18/KHLT-CĐVC ngày 04 tháng 6 năm 2013 về tổ chức hội thi cải cách hành chính năm 2013. Thực hiện kế hoạch, các Công đoàn cơ sở tổ chức hội thi cải cách hành chính tại đơn vị mình để cử đại diện tham gia vào Hội thi cải cách hành chính của Công đoàn viên chức thành phố. Ủy ban nhân dân các quận-huyện cũng tổ chức hội thi tìm hiểu về công tác cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức địa phương (Quận 2, 8, 12, Phú Nhuận...).
2. Kết quả thực hiện Chương trình:
a) Công tác cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cải cách tư pháp:
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố đều ban hành chương trình lập quy nhằm cập nhật các quy định của Trung ương và xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc của thành phố. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 30 tháng 6 năm 2013, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành tổng cộng 290 văn bản quy phạm pháp luật các loại, trong đó có 45 Nghị quyết, 172 Quyết định và 73 Chỉ thị. Nhìn chung, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý của thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản khi được ban hành. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn thành phố.
- Công tác rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
Trong 03 năm, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân rà soát, giúp Ủy ban nhân dân kịp thời loại bỏ những quy định, những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát 6.462 văn bản, xử lý 1.622 văn bản không còn phù hợp; trong đó, có 1.407 lượt văn bản của thành phố được rà soát với 219 văn bản đã được xử lý.
Nhìn chung, công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 6/2013 đã được triển khai thực hiện đầy đủ và hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thời gian thực hiện. Đặc biệt, việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố) đã phát huy hiệu quả tích cực; công tác kiểm tra, rà soát văn bản đã được tăng cường so với trước đây; trách nhiệm, quy trình công tác được xác định rõ ràng. Qua thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành đã kịp thời phát hiện văn bản có nội dung không phù hợp, qua đó đã đề xuất, xử lý, hạn chế hậu quả pháp lý phát sinh do thực hiện nội dung trái pháp luật; việc các Sở-ngành thành phố thực hiện việc rà soát thường xuyên văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách đã giúp phát hiện nhiều văn bản không còn phù hợp do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới.
- Về nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Để khắc phục những hạn chế, tồn tại và nâng cao chất lượng trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Văn bản số 2115/UBND-NC ngày 10 tháng 5 năm 2012 chỉ đạo các Thủ trưởng các sở - ngành thành phố quán triệt thực hiện nghiêm quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND; khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác soạn thảo, bạn hành văn bản theo Chương trình lập quy, đảm bảo đúng tiến độ; thực hiện đầy đủ quy định về thẩm định văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2011 về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình gồm 04 Đề án, cụ thể như sau:
+ Đề án 1: Hoàn thiện Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp;
+ Đề án 2: Kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Đề án 3: Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính;
+ Đề án 4: Hoàn thiện quy định về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
Hiện nay, cả 4 Đề án đang được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu đề ra.
- Thành phố cũng đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn thành phố. Qua kết quả đạt được ban đầu đã khẳng định việc thực hiện chế định Thừa phát lại là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, mang lại lợi ích cho người dân, Nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về kiểm soát: thủ tục hành chính, để công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội của thành phố, hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố đều có ban hành kế hoạch thực hiện rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, ban hành các Quyết định quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính...
- Tổ chức thành công 04 hội nghị quán triệt, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho 575 lượt cán bộ, công chức, bao gồm: Lãnh đạo trực tiếp phụ trách, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện phường, xã, thị trấn, cán bộ, công chức làm đầu mối, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng nghiệp vụ của các Sở, các Phòng nghiên cứu tổng hợp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội thành phố và các cơ quan thông tấn báo chí.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ:
Đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã hoàn thành việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 197/197 thủ tục hành chính (tỷ lệ 100%).
- Việc công bố, công khai và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính:
Có 26 bộ thủ tục hành chính của các Sở-Ban-Ngành thành phố, quận-huyện, phường-xã, thị trấn, trong đó: có 24 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở-ban-ngành thành phố, 01 bộ thủ tục hành chính chung của Ủy ban nhân dân quận-huyện và 01 bộ thủ tục hành chính chung của Ủy ban nhân dân phường-xã,thị trấn.
Tính đến tháng 9 năm 2013, Tổng số thủ tục hành chính được áp dụng trên địa bàn thành phố là 2.172 thủ tục, trong đó có 1.577 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành thành phố, 471 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận-huyện và 124 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của phường-xã, thị trấn.
Từ đầu năm 2013 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 10 quyết định công bố 192 thủ tục hành chính, trong đó thủ tục hành chính ban hành mới là 62, sửa đổi, bổ sung là 20, bãi bỏ là 110 thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở-ngành thành phố và bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ký ban hành gồm: 03 báo cáo quý I, II, III năm 2013 về tình hình thực hiện Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo về thời gian, yêu cầu về số liệu và chất lượng nội dung báo cáo và 01 Báo cáo số 108/BC-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2013 về kết quả rà soát thủ tục hành chính trọng tâm (Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) là 112 thủ tục đã được rà soát, kết quả đã đề xuất kiến nghị nội dung đơn giản hóa là 77 thủ tục, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung là 41; bãi bỏ, hủy bỏ là 36 gồm thủ tục và các bộ phận cấu thành thủ tục, với chi phí tiết kiệm hơn 110 tỷ đồng/năm, tỷ lệ cắt giảm chi phí là 44,45%/30% (vượt 14,45% chỉ tiêu được giao).
- Đã thiết lập được hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở-Ban-Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 417 cán bộ, công chức, trong đó tại các Sở, ban, ngành thành phố là 47, Ủy ban nhân dân quận - huyện là 51, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 319.
- Đã rà soát thủ tục hành chính trọng tâm thuộc lĩnh vực “đầu tư-đất đai-xây dựng”. Theo đó đã kiến nghị đơn giản hóa 77 thủ tục, trong đó: sửa đổi, bổ sung là 41 thủ tục; bãi bỏ là 18 thủ tục; bãi bỏ các bộ phận cấu thành thủ tục hành chính là 18 thủ tục. Chi phí tiết kiệm là 110.223.115.677 đồng/năm (hơn 110 tỷ đồng). Tỷ lệ cắt giảm chi phí là 44,45%/30% chỉ tiêu được giao (vượt 14,45%).
- Để chấn chỉnh việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 chỉ đạo Thủ trưởng các Sở-Ban-Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định.
- Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 4046/UBND-KSTTHC ngày 07 tháng 8 năm 2013 yêu cầu Thủ trưởng các Sở-Ban-Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn tăng cường quán triệt công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cán bộ, công chức; đặc biệt là công tác kiểm tra, chỉ đạo cán bộ công chức chấp hành nghiêm quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính đúng hạn.
- Từ tháng 6 năm 2011 đến nay, thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố làm đầu mối đã tiếp nhận 82 phản ánh, kiến nghị của người dân (trong đó có 35 phản ánh thông qua hình thức là điện thoại; 40 phản ánh thông qua hình thức bằng đơn, 07 trường hợp thông qua hội nghị, truyền thông) các phản ánh, kiến nghị này chủ yếu tập trung về hành vi, về quá trình thực hiện giải quyết hồ sơ của các cơ quan đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính. Ủy ban nhân dân thành phố đã có văn bản yêu cầu các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết đúng quy định và báo cáo kết quả xử lý về cho Ủy ban nhân dân thành phố.
- Bên cạnh đó, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực: cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở; cấp phép xây dựng; hộ tịch tại 06 quận-huyện, phường-xã, thị trấn. Qua đó, nắm được những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các đơn vị để tổ chức chương trình “Lắng nghe và trao đổi” về chuyên đề “cải cách hành chính trên địa bàn thành phố” của Hội đồng nhân dân thành phố.
c) Về cải cách tổ chức bộ máy:
- Về xây dựng Đề án thí điểm chính quyền đô thị:
Thành phố đã chủ động phối hợp với các bộ ngành Trung ương triển khai xây dựng Đề án tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Nghị quyết kỳ hợp lần thứ 5 Quốc hội khóa XIII và Nghị quyết kỳ hợp lần thứ 5 Quốc hội khóa XIII. Thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình Chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Trung ương những nội dung cụ thể để thực hiện thí điểm nhằm từng bước hoàn thiện dân mô hình chính quyền thành phố phù hợp với đặc điểm của một đô thị loại đặc biệt, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn đô thị.
Để hoàn thiện Đề án, Ban Thường vụ Thành ủy đã chỉ đạo tổ chức 06 hội nghị lấy ý kiến, với 1.150 ý kiến góp ý. Ban Biên soạn đang hoàn thiện dự thảo Tờ trình và Đề án thí điểm mô Chính quyền đô thị Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo trước Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố tại Hội nghị bất thường Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XI và Hội đồng nhân dân thành phố.
Thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; báo cáo tổng kết bước 2 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại Thành phố, báo cáo chuyên đề “Nghiên cứu mô hình chính quyền đô thị trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường”, báo cáo kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường năm 2012. Đến nay, 24 quận - huyện và 259 phường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của Thành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, quy trình nhân sự bổ nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường được duy trì thực hiện, đảm bảo hoạt động liên tục khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đông nhân dân. Tiếp tục thực hiện thí điểm bí thư đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, thành phố đã có 04 quận, huyện (quận 7, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè), và có 55/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành.
Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2012 chuyển đổi mô hình tổ chức Chi cục Bảo vệ môi trường (thành lập theo Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố) từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước; trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường sang Chi cục; đồng thời ban hành Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố. Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở xây dựng thành phố; Công văn số 2345/UBND-VX ngày 17 tháng 5 năm 2013 về thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận-huyện.
Thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 26 tháng 3 năm 2010 về việc giao thành phố Hồ Chí Minh làm việc với Bộ Nội vụ để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương theo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều kiện đặc thù của thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có quy mô dân số 10 triệu dân, tạo điều kiện cho Thành phố hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 6275/UBND-THKH ngày 07 tháng 12 năm 2010 về dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP gửi Bộ Nội vụ. Trong dự thảo đã nêu rõ những nội dung quy định không phù hợp với thành phố cần được điều chỉnh. Tại Thông báo số 134/TB-VPCP ngày 06 tháng 6 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể phân công Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung kiến nghị khác của thành phố đang được Bộ Nội vụ tổng hợp xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện đến nay đã cơ bản thực hiện xong. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ quan chuyên môn quận - huyện: Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phòng Y tế, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa - Thông tin; Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị, Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Về việc đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương, Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Thành phố; Công văn số 642/UBND-VX ngày 16 tháng 2 năm 2012 chuyển giao việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân quận-huyện.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, các Sở-Ngành thành phố, 24/24 quận-huyện, 322/322 phường-xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang Web của các cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các quận-huyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế.
- Cơ chế một cửa liên thông đã được thực hiện tại các Sở-Ngành thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao thông vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bên thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông. 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã - thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế.
- Một số Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính (quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Bình, Thủ Đức, Tân Phú, huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ...), trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời và triển khai mở rộng cho các lĩnh vực và đơn vị còn lại.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2013 về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính này ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đến cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục khai sinh, bảo hiểm y tế và đăng ký hộ khẩu; người dân phải đi nhiều lần để thực hiện nhóm thủ tục hành chính này tại 03 cơ quan như: Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn, cơ quan công an và cơ quan Bảo hiểm xã hội, thực hiện cơ chế một cửa liên thông của nhóm thủ tục hành chính này, người dân chỉ cần đến Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận kết quả của 03 loại thủ tục như: khai sinh, bảo hiểm y tế, đăng ký hộ khẩu, giảm thời gian giải quyết hồ sơ còn 11 ngày (quy định là 26 ngày).
- Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây dựng hình ảnh cán bộ công chức thân thiện, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, thành phố nhận thấy việc mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ công chức là việc làm hết sức cần thiết, thông qua đó cải thiện tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ và thái độ tiếp dân của cán bộ công chức. Thời gian qua, thành phố đã rất quan tâm, triển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu để có thể hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử (như Ủy ban nhân dân quận 1, quận 2, phòng Xuất nhập cảnh-Công an thành phố đang triển khai).
- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở tư pháp, Ủy ban nhân dân Quận 3, Quận 8, Quận Tân Phú đã phối hợp với Bưu điện Thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua đầu số 8713. Các biện pháp trên đều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Công văn số 65/VP-THKH ngày 04 tháng 01 năm 2013 truyền đạt chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao Viện nghiên cứu Phát triển phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thành lập tổ công tác để triển khai thực hiện khảo sát đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trình Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
- Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố hàng năm; Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngáy 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp VII đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012-2015”; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 Ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của thành phố giai đoạn 2010-2015; Quyết định số 3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012 thành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển nhân lực thành phố.
- Ủy ban nhân dân thành phố ban Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015.
- Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về Đẩy mạnh cải, cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn thành phố; Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 ban hành kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2015.
- Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức thành phố. Tổ công tác đã ban hành Kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm 2013 triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức. Trên cơ sở Kế hoạch của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xác định vị trí, việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại đơn vị mình.
- Từ năm 2011 đến nay, Sở Nội vụ đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước; kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công sở; kỹ năng lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng chức danh chủ chốt cơ sở; kiến thức về thương mại điện tử; tiếng Anh; hội nhập kinh tế quốc tế; chính trị - hành chính; xây dựng; nghiệp vụ đấu thầu, quản lý dự án; thống kê; văn thư lưu trữ; nghiệp vụ công tác nội vụ, tổ chức nhà nước cho 26.199 lượt cán bộ, công chức, viên chức, trong đó:
+ Về chuyên môn, nghiệp vụ: 17.236 lượt;
+ Về lý luận chính trị: 7580 lượt;
+ Quản lý nhà nước: 998 lượt;
+ Ngoại ngữ: 385 lượt;
- Ngoài ra các Sở - ngành, quận - huyện còn chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, lý luận chính trị (sơ cấp), ngoại ngữ, tin học... cho 70.253 lượt cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
- Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Đã cử 1.280 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ tại các nước : Doha-Qatar, Đài Loan, Lào, Indonesia, Singapore, Nhật Bản, Đức, Pháp, Bỉ, Úc, Ấn Độ, Trung Quốc; đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh ở Singapore; Anh, Úc, Nhật Bản, Australia...
- Ủy ban nhân dân thành phố đã giao Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra với sự tham gia của Ban Tổ chức Thành ủy, các Sở ngành có liên quan, kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo ở các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, qua đó, kịp thời nhắc nhở một số đơn vị chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức.
- Trong công tác tuyển dụng công chức, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 về ban hành quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch. Đồng thời tổ chức 02 đợt thi tuyển công chức (năm 2011 và 2012) với số lượng hơn 3.450 người.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, Ủy ban nhân dân thành phố thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ tri thức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Cải cách tài chính công:
a. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước:
- Khối thành phố: Căn cứ Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2013, Sở Tài chính đã hoàn tất ra Thông báo thẩm tra phân bổ dự toán năm 2013, đồng thời thực hiện việc giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cho các cơ quan hành chính.
- Khối quận huyện: Thực hiện sắp xếp lại các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, đến nay có 419/419 đơn vị và 322/322 phường xã đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NB-CP.
b. Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu;
- Khối thành phố: Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay do Sở Tài chính theo dõi và quản lý là 353 đơn vị. Trong đó, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2011-2013 là 67 đơn vị, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014 là 45 đơn vị; đã trình giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2015 cho 41 đơn vị và tiếp tục giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2015 cho 200 đơn vị. Đồng thời, tiếp tục rà soát giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành lập.
- Khối quận-huyện: Đến nay có 1.439/1.439 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đạt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.
- 100% đơn vị đã thực hiện giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ . Tuy nhiên, một số đơn vị khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể rõ ràng về nội dung chi, mức chi, thiếu các biện pháp quản lý tăng thu và tiết kiệm chi. Do đó, hạn chế tính chủ động và hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ.
c. Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ:
Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 14 đơn vị. Trong đó, đã thực hiện cơ chế chuyển đổi là 09 đơn vị. Còn lại 05 đơn vị tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế của tổ chức khoa học-công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
e) Hiện đại hóa nền hành chính:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin-truyền thông giai đoạn 2011-2015”, Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt Đề cương quy hoạch Công nghệ thông tin thành phố đến năm 2025. Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn thành phố.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityweb và các trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các sở ban ngành hỗ trợ và tham gia cung cấp thông tin nhằm đáp ứng các nội dung được quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP. Số lượng website của sở ban ngành, quận huyện đã được xây dựng và tích hợp trên HCM Cityweb là 80.
Đồng thời Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến với các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn an ninh thông tin của hệ thống mạng thành phố. Hiện nay đã nâng cấp 68/71 đơn vị, số trang hiện đang nâng cấp 3 trang.
Trang thông tin điện tử thành phố (HCM Cityweb) được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá là một trong những trang web đứng đầu về mức độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong số các trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Sở Thông tin và truyền thông đã áp dụng; dịch vụ công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để cấp phép họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, Cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên internet qua mạng thông tin điện tử. Sở kế hoạch và Đầu tư đã triển khai áp dụng dịch vụ công cấp 3 và cấp 4 trực tuyến để cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
Đến nay đã có 24/24 quận-huyện và 07 Sở-ban-ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”. Số lĩnh vực công khai của các quận huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.
Hạ tầng mạng thông tin của thành phố cũng được củng cố và tăng cường. Hệ thống Trung tâm điều hành hệ thống mạng băng thông rộng thành phố (NOC) đang được vận hành và giám sát tại Công ty TNHH MTV phát triển công viên phần mềm Quang Trung. Hiện tại, hệ thống hoạt động giám sát hạ tầng tốt, phát hiện được các sự cố mất kết nối và giải quyết kịp thời. Hiện đang triển khai hệ thống Một cửa điện tử, Hệ thống quản lý cán bộ công chức, Hệ thống thư điện tử thành phố, Hệ thống định danh (AD) và Cổng thông tin điện tử thành phố (CityWeb) dựa trên hạ tầng quản lý của hệ thống NOC. Trung tâm điều hành hệ thống mạng NOC đang là điểm kết nối, liên thông giữa mạng MetroNet thành phố và mạng Truyền số liệu chuyên dùng dành riêng cho các cơ quan. Đảng và nhà nước.
- Thành phố đã triển khai mô hình liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban nhân dân thành phố đến Sở-ban-ngành, quận-huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số. Đến nay, hệ thống quản lý văn bản đã được triển khai cho 72 Sở-ngành, quận-huyện (16 Sở; 32 Ban-Ngành; 24 Quận-huyện) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau và 22 quận-huyện đã triển khai liên thông phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc xuống phường-xã, thị trấn (còn 02 quận chưa triển khai: Quận 5 và Quận Tân Phú).
- Thực hiện Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố đã có chỉ đạo tại Công văn số 4465/UBND-TTTH ngày 04 tháng 9 năm 2012 về vận hành chức năng gửi nhận văn bản điện tử. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng, hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng số 11.628 hộp thư điện tử, tỷ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 81,78%.
- Thành phố triển khai áp dụng chữ ký số cho thông tin chỉ đạo điều hành tại các quận-huyện, Sở-ban-ngành trên hệ thống cityweb và hệ thống văn bản nhằm tăng cường tính pháp lý của hệ thống văn bản số. Tính đến nay, tổng số đơn vị được cấp chứng thư số là 71 đơn vị. (24 quận-huyện, 14 Sở, 32 Ban- ngành và Ủy ban nhân dân thành phố).
- Xây dựng các hệ thống thông tin của thành phố: các hệ thống thông tin cơ bản (cơ sở dữ liệu) đã triển khai trong thời gian qua: Hệ thống thông tin Văn hóa - Xã hội (CSDL Hộ tịch; Cán bộ công chức; Nhân khẩu - Hộ khẩu; Giáo dục, Bảo hiểm xã hội), Hệ thống thông tin Kinh tế (CSDL Doanh nghiệp; số liệu xuất nhập khẩu, đầu tư…), Hệ thống thông tin Quản lý đô thị (CSDL Đất đai - Xây dựng; Môi trường, Quy hoạch), Hệ thống thông tin Khoa học công nghệ (CSDL đề tài nghiên cứu khoa học; chuyên gia đầu ngành...), Hệ thống thông tin Văn hóa - Du lịch (quản lý hiện vật tại các bảo tàng tại Thành phố; hệ thống di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tại Thành phố; Tổng đài thông tin du lịch 1087 và trạm thông tin du lịch.), triển khai dự án chuẩn hóa dữ liệu hệ thống thông tin thông tin - truyền thông nhằm chuẩn hóa dữ liệu chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, thành phố đã triển khai nghiên cứu xây dựng kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin cho toàn thành phố, làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai hoàn chỉnh các hệ thống thông tin của thành phố.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước:
Thành phố có 42 đơn vị Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 bao gồm: 18 Sở-ngành và 24/24 quận-huyện. Các đơn vị đang tiến hành chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh. Các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 tại đơn vị; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng, đồng thời từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện như sau:
Về Sở-ngành: Có 04/18 Sở đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho toàn bộ Hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo; có 1/18 Sở đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số thủ tục, hiện đang mở rộng phạm vi áp dụng: Sở Thông tin và Truyền thông; có 11/18 Sở-ngành đã có giấy chứng nhận ISO 9001:2000 nhưng hết hiệu lực, đang chuyển đổi sang ISO 9001:2008: Sở Nội vụ, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Thanh tra thành phố, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; có 01/18 Sở chưa áp dụng ISO 9001:2008: Sở Tài chính.
Về Ủy ban nhân dân quận-huyện: có 23/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện (trừ quận 3) đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, trong đó có 18/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số thủ tục, hiện đang mở rộng phạm vi áp dụng; 05/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện có giấy chứng nhận ISO 9001:2000 đã hết hiệu lực, đang chuyển đổi sang ISO 9001:2008, bao gồm: Quận 2, Quận Tân Bình, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Huyện Bình Chánh; 01/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện chưa áp dụng ISO 9001:2008 đối với hệ thống quản lý chất lượng, gồm: Ủy ban nhân dân Quận 3.
3. Đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án cụ thể đã triển khai:
a) Những mặt đã làm được:
Nhìn chung, các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện có quan tâm, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Phần lớn các chương trình đề ra đến nay đều đã được các đơn vị triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng các Đề án nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tạo ra hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc Cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị.
- Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước đã giúp các đơn vị, địa phương chủ động điều hành công việc, nhiệm vụ được giao, nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách, từng bước tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao, tích cực khai thác nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chính trị cũng như cung cấp các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của xã hội, nâng cao ý thức chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở-ngành, quận-huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; đồng thời cổng thông tin “một cửa điện tử” đã giúp người dân có thể tra cứu mọi thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực như: nhà, đất, đăng ký kinh doanh... Mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các Sở-ngành, quận-huyện đến phường- xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
b) Một số mặt còn tồn tại, hạn chế:
- Một số đơn vị chưa thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo lĩnh vực, ngành phụ trách, vẫn còn đơn vị chưa nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính trong việc điều hành, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, chưa nhận thấy đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, từ đó thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của thành phố. Một số cán bộ, công chức chưa thực sự tích cực, chủ động nghiên cứu đề xuất cải cách hành chính trong thực thi công vụ.
c) Nguyên nhân:
- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính;
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính;
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên- Môi trường, Xây dựng và đầu tư;
- Một số cán bộ, công chức khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công tác cải cách hành chính của thành phố.
a) Đối với Chính phủ và các Bộ-ngành Trung ương:
- Kiến nghị Trung ương hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,…). Đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính thông qua các quyết định thực thi theo Đề án 30 của Chính phủ.
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải ban hành các quy định, quy chế phối hợp giữa Sở với Bộ ngành.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Chính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây dựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ-ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành. Nhằm đảm bảo tính pháp lý, tiến độ và kết quả cho việc tiến hành xây dựng các: cơ sở dữ liệu chuyên ngành giai đoạn 2013-2015.
- Đối với việc thực hiện mô hình “Một cửa hiện đại”, đến nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ-ngành và Trung ương về tiêu chí xây dựng mô hình, gây khó khăn trong việc triển khai các giải pháp về mặt cơ chế.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương chưa được rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa, còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, gây khó khăn cho cán bộ, công chức và người dân.
- Chưa có Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp, các ngành còn chậm. Các Dự án công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng liên thông triển khai từ các cơ quan Trung ương theo ngành dọc thiếu tính tổng thể, tính hệ thống, còn chậm và không đồng bộ với mô hình chung của thành phố gây trùng lắp, lãng phí thời gian và kinh phí.
b) Kiến nghị Thành ủy chỉ đạo:
- Các tổ chức cơ sở Đảng, nhất là cấp ủy các Sở-ngành thành phố quan tâm hơn nữa đến công tác cải cách hành chính, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy Đảng. Qua kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy Đảng quan tâm, chỉ đạo sát sao về công tác cải cách hành chính đơn vị đó sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, giải quyết tốt các công việc hành chính.
- Cấp ủy các Sở-ngành, quận-huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính tại đơn vị.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hành chính trong các hoạt động của Đảng, các cơ quan Đảng.
II. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2015:
Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 theo (Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND), Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 25/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố.
Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân thành phố đến Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn.
Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.; thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên và đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” và Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên đề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài..)...
2. Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra để đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn;
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố, đất nước theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của thành phố;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Hoàn thiện cơ chế “một cửa” theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước cấp quận-huyện, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân. Nghiên cứu, mở rộng số cơ quan, thủ tục thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại một số sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện.
4. Xây dựng tổ chức bộ máy gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị:
Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Chính phủ sau khi điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị đinh số 14/2008/NĐ-CP để xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền thành phố từng bước tiếp cận dần với mô hình chính quyền đô thị; hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính nhà nước từ thành phố đến cơ sở để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và quản lý đô thị lớn với quy mô dân số khoảng 10 triệu.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thành phố.
- Hoàn chỉnh và triển khai tổ chức thực hiện Đề án thí điểm mô hình Chính quyền đô thị sau khi được Trung ương phê duyệt; Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Trung ương những nội dung cụ thể để thực hiện thí điểm nhằm từng bước hoàn thiện dần mô hình chính quyền thành phố phù hợp với đặc điểm của một đô thị lớn, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn đô thị.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của thành phố với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. Thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ, công chức, viên chức trong “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và “Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị” giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố quản lý. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015 với mục tiêu xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính thành phố.
- Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn sở-ngành thành phố, phòng ban chuyên môn quận-huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
7. Hiện đại hóa nền hành chính thành phố:
Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về phế duyệt “Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND về Phê duyệt Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận - huyện; khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Chương trình.
III. Tổ chức thực hiện chương trình:
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, các cơ quan thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương; cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020:
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trên các lĩnh vực:
+ Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; cải cách tư pháp; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
+ Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
+ Sở Tài chính: cải cách tài chính công;
+ Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
+ Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực thành phố có thể thực hiện;
+ Viện Nghiên cứu phát triển thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Trên đây là Báo cáo sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 05 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2019 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 6261/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII
- 5 Chương trình 09/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020
- 6 Quyết định 324/QĐ-UBNDD năm 2016 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 7 Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 8 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 10 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11 Công văn 2345/UBND-VX thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Quyết định 2465/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 13 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 14 Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 15 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 16 Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2013 của thành phố Hồ Chí Minh
- 17 Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 18 Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 19 Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 20 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21 Quyết định 3556/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 24 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển đổi mô hình tổ chức Chi Cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27 Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2020
- 28 Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành
- 30 Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31 Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32 Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 34 Công văn 3334/VP-THKH về gửi phụ lục Kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 36 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 37 Thông báo 90/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 38 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 39 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 40 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 41 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 42 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 43 Quyết định 111/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 3334/VP-THKH về gửi phụ lục Kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành
- 3 Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2020
- 4 Quyết định 6261/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII
- 6 Chương trình 09/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020
- 7 Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 324/QĐ-UBNDD năm 2016 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 9 Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2019 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10 Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội