- 1 Nghị định 38/2014/NĐ-CP về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
- 2 Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 6 Luật Đầu tư 2020
- 7 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 8 Nghị quyết 101/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 03/2018/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Thông tư 08/2018/TT-BXD hướng dẫn nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 12 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 13 Quyết định 479/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 16 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 17 Quyết định 406/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2021 về phiên họp triển khai công việc của Chính phủ sau khi được kiện toàn tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV
- 20 Công văn 516/TTg-KSTT năm 2021 về thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, đổi mới thực hiện cơ chế một cửa và xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 23 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 25 Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản
- 26 Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 27 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Công văn 1104/TTg-KSTT năm 2021 triển khai xây dựng Đề án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế
- 31 Thông tư 17/2021/TT-BXD quy định về một số nội dung về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 32 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
- 34 Công điện 104/CĐ-TTg năm 2022 về triển khai một số nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 35 Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- 37 Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 39 Nghị quyết 62/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
- 40 Nghị quyết 63/2022/QH15 về kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
- 41 Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 42 Quyết định 1015/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43 Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44 Nghị định 72/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in và Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
- 45 Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 46 Nghị quyết 75/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
- 47 Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 48 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 49 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 50 Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 51 Công điện 90/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy do Thủ tướng Chính phủ điện
- 52 Nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế
- 53 Thông tư 01/2023/TT-VPCP quy định nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 54 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 55 Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 56 Công văn 452/TTg-KSTT năm 2023 về tháo gỡ các "điểm nghẽn" triển khai Đề án 06 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 57 Công văn 493/TTg-KSTT năm 2023 về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58 Thông tư 11/2023/TT-BGDĐT bãi bỏ Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 59 Công văn 547/TTg-KSTT năm 2023 tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thực chất và nâng cao hiệu quả tư vấn chính sách cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 60 Nghị quyết 101/2023/QH15 về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV
- 61 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 62 Nghị quyết 97/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 63 Công điện 644/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 64 Công văn 5828/VPCP-KSTT năm 2023 thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 65 Quyết định 932/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
- 66 Quyết định 933/QĐ-TTg về Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 67 Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2023-2024 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 68 Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải
- 69 Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 70 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 71 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2023 về tiếp tục đẩy mạnh giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 72 Công văn 165/TTg-KSTT năm 2023 cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 73 Nghị quyết 103/2023/QH15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 74 Quyết định 1682/QĐ-TTg năm 2023 kiện toàn Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
- 75 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng
- 76 Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 77 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 78 Thông báo 06/TB-VPCP năm 2024 kết luận Hội nghị đánh giá tình hình 02 năm thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 79 Quyết định 104/QĐ-TTg về Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 80 Nghị định 14/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương
- 81 Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 82 Quyết định 206/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 83 Nghị định 33/2024/NĐ-CP quy định về thực hiện Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
- 84 Quyết định 277/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trọng tâm ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 248/BC-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2024 |
KẾT QUẢ RÀ SOÁT, XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Kính gửi: Quốc hội.
Thực hiện yêu cầu của Quốc hội tại Khoản 3.9, Điều 3 Nghị quyết số 103/2023/QH15 về việc báo cáo kết quả rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính (TTHC) tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, trên cơ sở báo cáo của các bộ, ngành, địa phương về kết quả rà soát, xử lý vướng mắc, bất cập về TTHC trong giai đoạn từ năm 2021 đến tháng 3 năm 2024, Chính phủ đã có Báo cáo gửi Quốc hội về kết quả rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về TTHC (Báo cáo số 176/BC-CP ngày 23 tháng 4 năm 2024), tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Báo cáo này (Thông báo số 3621/TB-TTKQH ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Tổng Thư ký Quốc hội), Chính phủ đã rà soát, hoàn thiện và báo cáo Quốc hội như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VỀ RÀ SOÁT, XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VỀ TTHC
Thời gian qua, tình hình quốc tế biến động phức tạp, khó lường, trong nước có nhiều thuận lợi và khó khăn đan xen, trong đó, khó khăn, thách thức nhiều hơn; Đảng, Nhà nước luôn quan tâm, coi trọng việc đẩy mạnh cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh gắn với chuyển đổi số quốc gia, góp phần quan trọng trong công cuộc đổi mới, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra 06 nhiệm vụ trọng tâm và 03 đột phá chiến lược, trong đó tập trung tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, chú trọng tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số. Bên cạnh đó, Quốc hội cũng đã ban hành 07 Nghị quyết, trong đó có các nội dung về thúc đẩy cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh[1]. Với mục tiêu thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, trong đó thể hiện rõ những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để cụ thể hóa quan điểm, đường lối, định hướng của Đảng, nhất là những nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến cải cách hành chính, cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh, xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số[2]
Từ đầu nhiệm kỳ Chính phủ khóa XV đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện công tác cải cách TTHC với các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể tại các Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP hàng năm, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030[3], Nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp[4], các Chương trình, Đề án quan trọng nhằm cải cách mạnh mẽ quy định TTHC (như: Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; Phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết TTHC; Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ;...) và nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công (như: Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia;...). Đồng thời, Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo đề thúc đẩy công tác này tại 44 Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ và đã yêu cầu các bộ, ngành, địa phương xử lý 401 phản ánh, kiến nghị của hiệp hội, doanh nghiệp đang là rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh[5].
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 03 Công điện[6], 05 Chỉ thị[7], các Kế hoạch cải cách TTHC trọng tâm[8] và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện việc cải cách các quy định TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp[9]; đã ban hành danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2021, 2022 và 2024[10].
Để kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn trong triển khai tại các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Tổ công tác cải cách TTHC[11] do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Tổ trưởng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách TTHC, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao năng lực phản ứng chính sách. Đồng thời, kiện toàn Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ[12] theo hướng gọn nhẹ, thực chất, hiệu quả với các thành viên là đại diện của các cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp trong nước và ngoài nước để phát huy vai trò cầu nối, huy động sự tham gia của người dân, cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình cải cách TTHC.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình giải quyết TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quyết liệt, nhất là việc thành lập đoàn thanh tra về công tác cải cách hành chính, kiểm soát TTHC tại các bộ, ngành, địa phương[13], kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, bảo đảm nguyên tắc khách quan, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết TTHC. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ[14] và các Công điện để chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp[15].
1. Về xử lý vướng mắc, bất cập trong quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
Để tập trung cắt giảm gánh nặng hành chính cho người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, với mục tiêu đến hết năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD); đồng thời, giảm tối đa số lượng văn bản hiện hành có QĐKD thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định mới; ngăn chặn việc phát sinh những quy định không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và gây khó khăn, tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân; đồng thời, thúc đẩy mạnh mẽ cải cách việc thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các QĐKD, gồm: quy định về TTHC; quy định về báo cáo; quy định về yêu cầu, điều kiện trong hoạt động kinh doanh; quy định về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong các thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực, quyết tâm triển khai của các bộ, ngành, địa phương, từ năm 2021 đến hết tháng 3 năm 2024, có 2.886 QĐKD được cắt giảm, đơn giản hóa (gồm: 1.486 TTHC, 175 yêu cầu, điều kiện, 92 chế độ báo cáo, 164 quy chuẩn, tiêu chuẩn và 969 mặt hàng kiểm tra chuyên ngành) tại 246 VBQPPL (gồm: 15 luật, 68 nghị định, 04 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 157 thông tư, thông tư liên tịch và 02 văn bản khác), ước tính tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa đạt khoảng 18,2% trên tổng số 15.801 QĐKD và khoảng 10% chi phí tuân thủ, kỳ vọng đến hết năm 2025 sẽ đạt mục tiêu đề ra của Chương trình (Chi tiết tại Phụ lục I).
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD được triển khai trên diện rộng, với số lượng lớn các quy định tại nhiều văn bản thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mang lại nhiều lợi ích thiết thực, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thể hiện trách nhiệm, quyết tâm cao của Chính phủ trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch hơn. Nhiều quy định đã được cải cách mạnh mẽ mang lại hiệu quả thiết thực 16[16].
2. Về xử lý vướng mắc, bất cập trong thực hiện phân cấp trong giải quyết TTHC
Phân cấp nói chung và phân cấp giải quyết TTHC là chủ trương lớn, xuyên suốt ngay từ đầu nhiệm kỳ Chính phủ, nhằm khắc phục tình trạng TTHC rườm rà, nhiều tầng nấc, khâu trung gian, gây tốn kém thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp. Tại phiên họp triển khai công việc sau khi được kiện toàn[17], Chính phủ đã khẳng định quan điểm, định hướng trong chỉ đạo, điều hành là "Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đến từng cá nhân gắn với công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực”, các thành viên Chính phủ “không quyết định thay những việc đã phân cấp, ủy quyền hoặc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan, địa phương”, các bộ, cơ quan ngang bộ “tăng cường phân cấp cho cấp dưới trực tiếp, cho địa phương xử lý công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhất là về TTHC”. Tiếp đó, Chính phủ đã chỉ đạo “đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết TTHC theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân”[18]. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu rà soát tổng thể, toàn bộ TTHC hiện hành để phân cấp[19].
Thực hiện yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đã rà soát hơn 5.000 TTHC thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền, đề xuất các phương án phân cấp, lấy ý kiến thành viên Hội đồng Tư vấn cải cách TTHC. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án phân cấp 699 TTHC[20]chiếm tỷ lệ 13,47% trên tổng số TTHC được rà soát[21] với 232 văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) cần sửa đổi, bổ sung trong giai đoạn 2022-2025 (gồm: 32 Luật, 87 Nghị định, 08 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 05 Thông tư liên tịch, 97 Thông tư, 03 Quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ). Các nội dung phân cấp tập trung trên 100 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của 21 bộ, cơ quan, hầu hết là các lĩnh vực được tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quan tâm, kiến nghị. Các phương án phân cấp bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời các phương án phân cấp kèm theo yêu cầu về báo cáo của cấp dưới (cơ quan/người được phân cấp) đối với cấp trên (cơ quan/người phân cấp) và tăng cường thanh tra, kiểm tra của cấp trên với cấp dưới.
Triển khai thực hiện Quyết định số 1015/QĐ-TTg, đến nay, đã hoàn thành phần cấp 206/699 TTHC[22] tại 46 VBQPPL (gồm: 01 Luật, 19 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 23 Thông tư, Thông tư liên tịch), đạt 29,5%. Tổng số TTHC còn tiếp tục phải thực hiện phân cấp là 493 TTHC (gồm: 184 TTHC được quy định tại 31 luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội; 309 TTHC được quy định tại 135 văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ) (Chi tiết tại Phụ lục II).
Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở quy định của pháp luật về phân cấp, ủy quyền, nhiều bộ, địa phương đã chủ động thực hiện việc phân cấp giải quyết TTHC theo thẩm quyền. Tổng số TTHC được các bộ, địa phương phân cấp, ủy quyền trong giai đoạn từ 2021 đến nay là 527 TTHC, trên các lĩnh vực như: Giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, nội vụ, văn hóa, thể thao và du lịch, tư pháp, khoa học và công nghệ....
Việc thực thi các phương án phân cấp đã mang lại hiệu quả cao trong giải quyết TTHC[23], giúp giảm bớt tầng nấc, khâu trung gian, giảm thời gian của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết, các cơ quan cấp trên được giảm bớt công việc sự vụ, tập trung vào xây dựng và hoạch định chính sách; giảm thời gian người dân, doanh nghiệp đi lại, nộp hồ sơ và nhận kết quả khi TTHC được phân cấp từ Trung ương về tỉnh, từ tỉnh về huyện, từ huyện về xã... Đồng thời, phân cấp trong giải quyết TTHC giúp các bộ, địa phương chủ động thực thi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; khuyến khích, phát huy tính chủ động, sáng tạo và nâng cao vai trò của các cấp hành chính ở địa phương, góp phần khơi thông các nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3. Về xử lý vướng mắc, bất cập trong TTHC nội bộ
TTHC nội bộ là công cụ điều hành cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thực thi công vụ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương. Thực tiễn những năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương đơn giản hóa TTHC nội bộ, tuy nhiên kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ của các bộ, ngành, địa phương còn khiêm tốn. TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong từng bộ, cơ quan, địa phương còn phức tạp, rườm rà, hoặc thiếu rõ ràng, cụ thể, là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ chưa cao.
Nhằm cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ đã chỉ đạo thống kê, rà soát và đơn giản hóa các TTHC nội bộ[24], Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025[25]. Theo đó, lần đầu tiên, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, cách thức triển khai đề rà soát tổng thể, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ trên phạm vi toàn quốc. Các bộ, cơ quan, địa phương phải nhận diện, công bố TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết để rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, hoàn thành trong giai đoạn 2022 - 2025. Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu các bộ, ngành tập trung rà soát, đơn giản hóa 59 nhóm TTHC trọng tâm ưu tiên trên 12 lĩnh vực (Quản lý ngân sách nhà nước; Quản lý tài sản công; Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên; Quản lý đầu tư công; Quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Tổ chức bộ máy; Cán bộ, công chức, viên chức; Tổ chức chính quyền địa phương; Thi đua, khen Thưởng; Quản lý đất đai; Quản lý điều hành chính sách điện năng; Giao thông đường bộ), hoàn thành trong tháng 3 năm 2024.
Việc nhận diện, công bố danh mục và rà soát TTHC nội bộ đã được các bộ, ngành, địa phương triển khai tích cực. Tổng số TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được công bố tại 22/22 bộ, ngành là 645 TTHC nội bộ (chưa bao gồm THC trong nội bộ của từng bộ, cơ quan, địa phương). Các bộ, ngành, địa phương chủ động rà soát, xác định các TTHC nội bộ thực hiện trong phạm vi bộ, địa phương mình để cắt giảm, đơn giản hóa; tuy nhiên, số lượng TTHC nội bộ được các bộ, địa phương nhận diện có sự chênh lệch lớn và còn chưa đầy đủ, thống nhất. Hiện nay, Văn phòng Chính phủ đang phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để xác định danh mục TTHC nội bộ thực hiện trong từng bộ, ngành, địa phương, từ đó thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa theo thẩm quyền, để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ và tính chuyên nghiệp của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nhiệm vụ công bố danh mục TTHC nội bộ thực hiện tại từng bộ, địa phương hoàn thành trong tháng 6 năm 2024 và việc rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ hoàn thành trong tháng 10 năm 2024.
Đến nay, đã có một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận trong rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ. Một số TTHC nội bộ đã được cắt giảm, đơn giản hóa tại các VBQPPL thuộc thẩm quyền Quốc hội, Chính phủ như: bãi bỏ thủ tục đăng ký thi đua đầu năm[26], bãi bỏ quy định thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức[27] ... Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án đơn giản hóa 18 TTHC nội bộ lĩnh vực Quản lý tài sản công[28]; trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Chính phủ sẽ ban hành trong thời gian tới. TTHC nội bộ trên một số lĩnh vực (như: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng...) đã được các bộ, ngành rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa và đang tiếp tục hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nhiều địa phương (như: Hà Nội, Bắc Giang, Ninh Thuận...) tích cực trong triển khai nhiệm vụ này.
Việc đơn giản hóa TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước góp phần phân định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan trong thực thi công vụ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ, tăng cường công tác phối hợp, đảm bảo công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức; là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy chuyển đổi số trong nội khối hành chính.
4. Về xử lý vướng mắc, bất cập đối với TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư.
Để thúc đẩy cải cách TTHC gắn với chuyển đổi số trong phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 06), với mục tiêu ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo để phục vụ 5 nhóm tiện ích[29] phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030[30], với mục tiêu đến hết năm 2025, 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến và tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, 90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp bộ, cấp tỉnh, 80% tại cấp huyện, 60% tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). Đến nay, đã hoàn thành tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia 25/25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 (Chi tiết tại Phụ lục III); trong đó, một số TTHC có tỷ lệ hồ sơ trực tuyến cao[31], hằng năm, đã tiết kiệm cho nhà nước, xã hội gần 3.500 tỷ đồng. Để thúc đẩy triển khai Đề án 06, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23 tháng 5 năm 2023 yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai 23 nhiệm vụ để tháo gỡ 5 điểm nghẽn trong quá trình thực hiện Đề án, hiện nay các bộ, ngành, địa phương đã hoàn thành 15 nhiệm vụ, còn 8 nhiệm vụ đang được triển khai, dự kiến trong tháng 5 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ sẽ chủ trì Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai công văn số 452/TTg-KSTT và sản phẩm sau Hội nghị là Công điện của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, nhằm đơn giản hóa các thông tin, giấy tờ là thành phần hồ sơ công dân cần khai, nộp trong quá trình thực hiện TTHC dựa trên dữ liệu mà cơ quan nhà nước quản lý, khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, cơ quan tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Tính đến nay, các bộ, ngành đã đơn giản hóa 763/1.084 TTHC được giao tại các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, đạt 70%; có 07/19 bộ, ngành[32] đã thực hiện 100% phương án đơn giản hóa. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát và đề xuất điều chỉnh, đưa ra lộ trình sửa đổi VBQPPL[33], các bộ, ngành đã có báo cáo, đề xuất điều chỉnh phương án đơn giản hóa của 317 TTHC tại 65 VBQPPL[34] (Chi tiết tại Phụ lục IV).
Thông qua việc tích hợp, giảm bớt yêu cầu cung cấp các giấy tờ, thông tin trong quá trình thực hiện TTHC và đẩy mạnh khai thác, tái sử dụng dữ liệu cơ quan nhà nước đã quản lý, các TTHC liên quan đến quản lý dân cư được đơn giản hóa và mang lại những lợi ích thiết thực đối với người dân, doanh nghiệp, giúp cắt giảm chi phí, thời gian thực hiện thủ tục và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong hoạt động hành chính của các cơ quan nhà nước, nhiều vướng mắc, bất cập về TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư đã được xử lý dứt điểm, mang lại hiệu quả thiết thực[35].
5. Về xử lý vướng mắc, bất cập trong giải quyết TTHC
Nhằm đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC với quan điểm lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC với 5 nội dung đổi mới[36] theo hướng số hóa, không phụ thuộc vào địa giới hành chính, giúp nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động với mục tiêu đến hết năm 2025: 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa; điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả giải quyết TTHC; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95%.
Để hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc triển khai, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và các Nghị định quy định về việc cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử[37]. Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo thúc đẩy nhiệm vụ này thông qua việc ban hành Chỉ thị tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp[38]. Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
Đến nay, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã có nhiều kết quả tích cực. Cả nước đã thành lập 11.956 Bộ phận Một cửa các cấp để tiếp nhận, giải quyết TTHC, trong đó có 58 Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh được thành lập[39] Bộ phận Một cửa của nhiều bộ, ngành, địa phương đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp và chủ động đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng hoạt động, nổi bật là việc tiếp nhận hồ sơ tại nhà hoặc hẹn giờ giải quyết TTHC theo yêu cầu; bố trí quầy tiếp nhận hồ sơ dành riêng cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật, người có công với cách mạng; bố trí ki-ốt thông minh hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả; đã triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC ở 9.200/11.956 Bộ phận Một cửa, chiếm 76,9% (Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các bộ, ngành đạt 25,66% (27.863.368/108.552.912 hồ sơ); địa phương đạt 29,74% (19.996.232/67.235.985 hồ sơ). Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử có giá trị pháp lý để tái sử dụng tại các bộ, ngành đạt 25,68% (27.884.317 kết quả giải quyết TTHC/108.552.912 kết quả cần cấp); địa phương đạt 34,85% (23.433.546 kết quả giải quyết TTHC/67.235.985 hồ sơ kết quả cần cấp). Việc tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, liên thông điện tử giúp tiết kiệm chi phí sao in hồ sơ, kết quả giải quyết, hạn chế việc phải kiểm tra xác minh, giảm dần số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia giải quyết TTHC, giảm tình trạng gặp gỡ trực tiếp, góp phần hạn chế "tham nhũng vặt". Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến có sự cải thiện rõ rệt, Cổng Dịch vụ công quốc gia đã kết nối, tích hợp với 150 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị; công khai toàn bộ 6.413 TTHC, trong đó đã tích hợp, cung cấp hơn 4.500 dịch vụ công trực tuyến; có hơn 14,3 triệu tài khoản; hơn 309 triệu hồ sơ đồng bộ, hơn 26,4 triệu giao dịch thanh toán trực tuyến với số tiền hơn 12.616 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Bộ chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử[40] và triển khai chính thức từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 với 05 nhóm chỉ số[41] giúp kiểm soát thực thi ("điểm nghẽn" lớn nhất hiện nay). Các bộ, ngành, địa phương đã căn cứ vào kết quả đánh giá của Bộ chỉ số để thường xuyên đánh giá chất lượng thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công tại bộ, ngành, địa phương mình, qua đó giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
6. Về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực, chủ động lắng nghe, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức để nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC. Nhằm chuẩn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc công tác này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quy định về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia[42]; đồng thời, Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đã được nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị và các bộ, ngành, địa phương trong quá trình giải quyết.
Từ năm 2021 đến nay, các bộ, ngành, địa phương đã tiếp nhận tổng số hơn 93.000 phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định và hành vi trong giải quyết TTHC (bao gồm: hơn 72.000 phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC và gần 21.000 phản ánh, kiến nghị về hành vi trong giải quyết TTHC) đã xem xét, xử lý hơn 64.000 phản ánh, kiến nghị (bao gồm: hơn 44.000 phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC và hơn 20.000 phản ánh, kiến nghị về hành vi trong giải quyết TTHC) đạt 69% (trong đó, các bộ, ngành đã xử lý hơn 22.000 phản ánh, kiến nghị trên tổng số hơn 49.000 phản ánh, kiến nghị, đạt 45%, các địa phương đã xử lý hơn 42.000 phản ánh, kiến nghị trên tổng số hơn 43.000 phản ánh, kiến nghị, đạt 96%)) (Chi tiết tại Phụ lục V).
Bên cạnh đó, Tổ công tác cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức 03 phiên họp toàn thể, nhiều phiên họp chuyên đề để chỉ đạo thúc đẩy công tác cải cách TTHC và lắng nghe phản ánh, kiến nghị của các hiệp hội doanh nghiệp, thành viên Hội đồng tư vấn. Tổ công tác đã chỉ đạo các bộ, cơ quan, địa phương xử lý 158 phản ánh, kiến nghị của các hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan thành viên Hội đồng tư vấn cải cách TTHC, đến nay 138 phản, ánh kiến nghị đã được các bộ, cơ quan xử lý, phản hồi (đạt 87,3%). Đồng thời, 401 phản ánh, kiến nghị của hiệp hội, doanh nghiệp đang là rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh được Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương xử lý theo Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2023, đến nay, đã có 397/401 phản ánh, kiến nghị được trả lời, đạt 99%. Nhiều phản ánh, kiến nghị được tháo gỡ kịp thời, đáp ứng kỳ vọng của người dân, cộng đồng doanh nghiệp[43]
Với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng sự vào cuộc mạnh mẽ của các bộ, ngành, địa phương và người dân, doanh nghiệp, việc rà soát, xử lý vướng mắc, bất cập về TTHC đã được tích cực triển khai thực hiện, góp phần thúc đẩy cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh, nhiều chỉ số của Việt Nam được thăng hạng (Xếp hạng môi trường kinh doanh tăng 12 bậc[44]; xếp thử 106 trong bộ chỉ số tự do kinh tế thế giới, tăng 4 bậc so với năm 2 022[45]; xếp thứ 46/132 quốc gia và nền kinh tế về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu, tăng 02 bậc so với năm 2022[46]), góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố đã chủ động đưa ra các chương trình, kế hoạch dài hạn, hằng năm để triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công và chỉ đạo tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong quy định TTHC đang là rào cản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân. Bên cạnh đó, đã dành thời gian lắng nghe, tiếp xúc với người dân, cộng đồng doanh nghiệp để chỉ đạo nghiên cứu, xử lý những phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, TTHC. Đến nay, cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra như tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD đạt 18,2%, tỷ lệ phân cấp trong giải quyết TTHC đạt 29,5%, tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư đạt 70%.
Tổ công tác cải cách TTHC được thành lập và Hội đồng tư vấn được kiện toàn đã góp phần khắc phục điểm yếu trong khâu thực thi, tổ chức thực hiện cải cách TTHC, huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng doanh nghiệp và người dân vào quá trình cải cách của Chính phủ, bảo đảm cải cách là hướng tới người dân, phục vụ người dân cũng như nâng cao khả năng phản ứng chính sách. Công tác cải cách TTHC đá mang lại những lợi ích thiết thực góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đặc biệt cắt giảm chi phí cho xã hội.
2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Mặc dù công tác cải cách TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai với phương châm lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai tại các bộ, ngành, địa phương và phản ánh, kiến nghị của người dân, cộng đồng doanh nghiệp, Chính phủ thẳng thắn nhìn nhận TTHC vẫn còn những tồn tại, hạn chế sau:
(1) Một số quy định, TTHC tại một số VBQPPL còn chồng chéo, mâu thuẫn; việc đánh giá tác động cũng như hoạt động tham vấn đối tượng chịu tác động của một số cơ quan tuân thủ chưa nghiêm; việc đánh giá chi phí tuân thủ TTHC cùng chưa được chú trọng thực hiện.
(2) Việc cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại một số bộ, ngành còn hình thức, chưa đảm đảm tiến độ; quy định về thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết một số TTHC còn qua nhiều tầng nấc, khâu trung gian; TTHC nội bộ trong từng bộ, cơ quan, địa phương và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau còn phức tạp, rườm rà, chưa cụ thể, là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao.
(3) Việc cắt giảm, tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân là trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương nhưng chủ yếu khi có sức ép mạnh từ cộng đồng doanh nghiệp, phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc chỉ đạo trực tiếp của cấp trên mới được quan tâm thực hiện. Tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương nhất là ở cơ sở vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, phát sinh TTHC, hồ sơ, giấy tờ không đúng quy định.
(4) Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC chủ yếu theo phương thức truyền thống hồ sơ giấy, theo địa giới hành chính, một số dịch vụ công trực tuyến thực hiện còn chưa thuận lợi, chưa khai thác hiệu quả kết nối, chia sẻ dữ liệu; việc số hóa, tái sử dụng kết quả số hóa ớ một số bộ, cơ quan, địa phương chưa đạt yêu cầu.
(5) Các điểm nghẽn về thể chế, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu, nguồn nhân lực, kinh phí trong triển khai thực hiện Đề án 06 chưa được xử lý dứt điểm.
(6) Việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đã được triển khai, tuy nhiên chưa hình thành được cơ chế giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC đồng bộ theo thời gian thực từ hệ thống một cửa các cấp.
b) Nguyên nhân
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trên có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, như:
(1) Nguyên nhân chủ quan: (i) Công tác cải cách TTHC tại một số bộ, ngành, địa phương vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhất là chưa thực sự chủ động, quyết liệt trong việc sửa đổi, bổ sung VBQPPL thuộc thẩm quyền để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD, TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, phân cấp giải quyết TTHC; (ii) Thói quen làm việc theo phương thức truyền thông, chưa theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; (iii) Biên chế và lựa chọn nhân sự cho công tác cải cách TTHC tại một số bộ, ngành, địa phương chưa được chú trọng; trình độ của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong thực thi công vụ; (iv) Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn thiếu chủ động, chưa chặt chẽ, kịp thời; (v) Hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu, thiếu đồng bộ, nhiều hệ thống đã được đầu tư từ lâu, chưa được nâng cấp, phát triển; cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương còn phân tán, chất lượng dữ liệu chưa đáp ứng yêu cầu.
(2) Nguyên nhân khách quan: Đây là những vấn đề khó, nhiều lực cản, đòi hỏi phải có thời gian thích ứng cũng như thay đổi thói quen, cách làm cho phù hợp; một số phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐND, TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, phân cấp giải quyết TTHC phải sửa đổi, bổ sung Luật mới có thể thực hiện; việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và tái sử dụng dữ liệu là công việc mới được triển khai, cần thời gian để tiếp cận, làm quen, cần được tăng cường đào tạo, tập huấn sử dụng; người dân, doanh nghiệp cũng cần có kỹ năng số cơ bản để khai thác, sử dụng các dịch vụ, tiện ích số.
(1) Thứ nhất, quán triệt đầy đủ chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng.
(2) Thứ hai, phải có sự quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong cải cách TTHC.
(3) Thứ ba, phải lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, lấy chất lượng phục vụ mức độ hài lòng là thước đo kết quả thực hiện của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
(4) Thứ tư, phát huy nhân tố con người, cải cách TTHC có vai trò dẫn dắt, công nghệ thúc đẩy, hỗ trợ trong cải cách TTHC, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa cải cách TTHC với chuyển đổi số quốc gia.
(5) Thứ năm, bảo đảm các nguồn lực trong thực hiện đồng thời tăng cường phối hợp, đồng bộ, chặt chẽ xuyên suốt từ trung ương đến địa phương.
(6) Thứ sáu, đẩy mạnh công tác truyền thông, huy động sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng doanh nghiệp trong việc phát hiện những vướng mắc, bất cập về cơ chế, chính sách, TTHC.
(7) Thứ bảy, phát huy vai trò của Tổ công tác và Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo triển khai công tác cải cách TTHC cũng như huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, người dân vào quá trình cải cách TTHC.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI
Để triển khai có hiệu quả công tác cải cách TTHC, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện đồng bộ những giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các văn bản chỉ đạo, điều hành, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
2. Thực hiện nghiêm việc cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng VBQPPL, tăng cường kiểm soát chặt chẽ, đánh giá tác động chính sách cụ thể đối với quy định TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh, thực hiện tốt việc tham vấn (tăng cường tham vấn trên môi trường điện tử), thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo VBQPPL, bảo đảm các TTHC được quy định đúng thẩm quyền, cần thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và với chi phí tuân thủ thấp nhất; đẩy mạnh việc cắt giảm TTHC gắn với cơ chế, điều kiện bảo đảm thực hiện và tính khả thi, không thực hiện cắt giảm một cách cào bằng trong tất cả các lĩnh vực mà cần có lựa chọn phù hợp dựa trên đánh giá tác động kỹ lưỡng của việc cắt giảm TTHC cho doanh nghiệp, các chủ thể khác với trách nhiệm của Nhà nước về bảo đảm an toàn, trật tự xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Định kỳ, hàng tháng thống kê đầy đủ những TTHC được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC để kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực hiện TTHC. Đồng thời, chấn chỉnh, rà soát và đề xuất sửa đổi các quy định để tránh gây bất cập, mâu thuẫn trong việc giao địa phương ban hành văn bản quy định bộ phận tạo thành của TTHC theo đúng quy định của Luật ban hành VBQPPL.
3. Trình Quốc hội xem xét, sửa đổi các quy định của Luật ban hành VBQPPL về quy định TTHC trong dự thảo VBQPPL, đặc biệt là các TTHC để thực hiện các biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Phát huy vai trò của Bộ Tư pháp, Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với các cơ quan có liên quan nâng cao chất lượng thẩm định quy định về TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại Dự thảo VBQPPL, bảo đảm chi ban hành và duy trì những TTHC, quy định thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thấp nhất.
5. Tập trung ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; các nhóm TTHC nội bộ trọng tâm ưu tiên; TTHC, giấy tờ công dân, phân cấp trong giải quyết TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng một Nghị định sửa nhiều Nghị định, một Quyết định sửa nhiều Quyết định, một Thông tư sửa nhiều Thông tư (Chi tiết tại Phụ lục VI). Đồng thời, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, QĐKD (chi tiết tại Phụ lục VII), trong đó rà soát, nghiên cứu, đề xuất ưu tiên dựa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh các dự án luật, pháp lệnh, bảo đảm tính khoa học, khả thi.
6. Xây dựng, ban hành Chương trình cắt giảm giấy phép và đổi mới hoạt động cấp phép tại các bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2025 - 2030 để tiếp tục cắt giảm thực chất, hiệu quả TTHC tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, minh bạch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
7. Triển khai thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công, trong đó, tập trung khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công.
8. Thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp nhằm cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC, bảo đảm thực chất, hiệu quả.
9. Nhận diện, công bố đầy đủ TTHC nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan, người có thẩm quyền ở Trung ương và của các cấp chính quyền địa phương; xác định đúng phạm vi, thẩm quyền ban hành TTHC nội bộ để rà soát, đơn giản hóa, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phục vụ người dân, doanh nghiệp, trong đó tập trung triển khai thành công Đề án 06, tập trung xử lý dứt điểm các điểm nghẽn về thể chế, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu, nguồn nhân lực, kinh phí.
11. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; đẩy mạnh tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa giữa các bộ, ngành, địa phương thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu; thực hiện việc tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, Hệ thông tin giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công tập trung do bộ, ngành quản lý với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
Tổ chức triển khai thí điểm Mô hình mẫu Bộ phận Một cửa cung cấp dịch vụ công theo hướng kết hợp Bộ phận Một cửa của các đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tại 04 địa phương (Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Quảng Ninh) trong năm 2024 trước khi tổng kết, nhân rộng với mục tiêu tạo thuận tiện cho người dân tiếp cận theo hướng thực hiện TTHC, dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính, tối đa hóa phạm vi tiếp nhận TTHC và xử lý tại 01 địa điểm trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số.
12. Rà soát, đánh giá, cấu trúc lại quy trình đối với các dịch vụ công trực tuyến đang được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm; đồng thời, ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
13. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giải quyết TTHC; nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ trung ương tới địa phương phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số hiện nay, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết TTHC, cung ứng dịch vụ công.
14. Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC; tăng cường đối thoại, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; xử lý dứt điểm những vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; không để tình trạng kéo dài, đùn đẩy trách nhiệm gây tốn kém chi phí, thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp.
15. Tiếp tục triển khai công tác thanh tra, kiểm tra nhiệm vụ cải cách TTHC nhằm nâng cao đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, kịp thời xử lý, thay thế các trường hợp né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm và vi phạm pháp luật. Định kỳ hàng tháng công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của bộ, cơ quan, địa phương để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát. Đồng thời, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg một cách thực chất, hiệu quả.
16. Tổ công tác cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ phát huy vai trò chỉ đạo, thúc đẩy việc triển khai cải cách TTHC tại các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ với Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ kịp thời lắng nghe để nhận diện, xử lý các vướng mắc, khó khăn về cơ chế, chính sách, TTHC là rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
17. Đẩy mạnh công tác truyền thông trong cải cách TTHC để người dân, doanh nghiệp biết và đồng hành cùng Chính phủ.
Chính phủ trân trọng đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội một số vấn đề sau:
1. Ưu tiên đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội đối với các dự án luật liên quan đến việc thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD, TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, phân cấp trong giải quyết TTHC.
2. Giám sát, theo dõi chặt chẽ việc ban hành các VBQPPL có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trên đây là báo cáo kết quả rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về TTHC, Chính phủ trân trọng báo cáo Quốc hội./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
[1] Gồm: Nghị quyết số 101/2023/QH15 Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 75/2022/QH15 Về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 68/2022/QH15 Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 63/2022/QH15 Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 62/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 16/2021/QH15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
[2] Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2021 của Chính phủ.
[3] Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ.
[4] Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ
[5] Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ. Đến nay, đã có 397/401 phản ánh, kiến nghị được xem xét, trả lời, đạt 99%.
[6] Gồm các Công điện: số 104/CĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2022; số 90/CĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023; số 644/CĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2023.
[7] Gồm các Chỉ thị: số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021; số 5/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023; số 23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023; số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023; số 04/CT-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2024.
[8] Gồm các Quyết định: số 933/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2023; số 104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
[9] Gồm các Công văn: số 516/TTg-KSTT ngày 22 tháng 4 năm 2024; số 165/TTg-KSTT ngày 20 tháng 3 năm 2023; Số 452/TTg-KSTT ngày 23 tháng 5 năm 2023; số 493/TTg-KSTT ngày 01 tháng 6 năm 2023; số 547/TTg-KSTT ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ và nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành khác.
[10] Gồm các Quyết định: số 406/QĐ-TTg ngày 22 tháng 03 năm 2021, số 422/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 và số 206/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
[11] Quyết định số 932/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
[12] Quyết định số 1682/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. Sau khi kiện toàn, Hội đồng tư vấn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Chủ tịch, gồm 30 thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
[13] Công văn số 5828/VPCP-KSTT ngày 01 tháng 8 năm 2023.
[14] Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
[15] Như các Công điện số: 280/CĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2023; số 968/CĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
[16] Cụ thể như:
(i) Về nhóm TTHC trong lĩnh vực Hóa chất Bảng: Nghị định số 33/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học đã bãi bỏ 03 TTHC (Cấp/cấp lại/cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF). Hoạt động cấp phép sản xuất hóa chất Bảng sẽ được thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công Thương và hoạt động cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng được thực hiện thông qua Cổng Thông tin một cửa quốc gia với thành phần hồ sơ đơn giản tích hợp các nguồn thông tin cấp phép trên Hệ thống Cổng Thông tin một cửa quốc gia với Hệ thống khai báo điện tử Hải quan để hệ thống tự động cập nhật, chỉ dẫn, cảnh báo thông tin khi doanh nghiệp khai báo tên hóa chất tại Bảng 1, 2, 3 Nghị định số 38/2014/NĐ-CP, giảm tải thao tác và thời gian kiểm tra thông tin qua Hệ thống Cổng Thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc lỗi mạng không thể tra cứu, tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu.
(ii) Về thủ tục cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số: Thông tư số 16/2023/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã không yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; rút ngắn thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc; đồng thời, đã bãi bỏ thành phần hồ sơ (văn bản xác nhận chức danh của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số). Nội dung cải cách này đã giúp cắt giảm 19.235.176 đồng/năm.
(iii) Về quy định đăng ký hộ kinh doanh: Liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế của hộ kinh doanh Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp cắt giảm được 113.000.000.000 đồng/năm.
(iv) Về quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu: Thông tư số 09/2022/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cắt giảm 17 mã hồ sơ; giảm tỷ lệ lấy mẫu xét nghiệm đối với động vật nhập khẩu để làm giống theo tỷ lệ lưu hành bệnh ước đoán là 5% (giảm trên 90% so với trước đây lấy mẫu toàn đàn); gộp 05 mẫu thành 01 mẫu xét nghiệm, giảm 66,7% chi phí xét nghiệm (so với trước đây là 03 mẫu xét nghiệm/lô hàng); không quy định nội dung giám sát các chỉ tiêu vi sinh vật gây hại; giúp giảm chi phí tuân thủ TTHC trên hơn 50% và 42.986.558.469 đồng.
[17] Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ.
[18] Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
[19] Công văn số 1104/TTg-KSTT ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
[20] Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022. Trong đó: 376/699 TTHC phân cấp từ Bộ trưởng về các đơn vị thuộc bộ, từ UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện về các cơ quan chuyên môn trực thuộc (chiếm 53,6%); 323/699 TTHC phân cấp từ cơ quan cấp trên về cơ quan cấp dưới, bao gồm cả cơ quan ngành dọc (chiếm 46,4%).
[21] Rà soát 5.187 TTHC, trừ TTHC thuộc thẩm quyền cấp xã, cấp thấp nhất thuộc bộ, ngành Trung ương và các TTHC từ năm 2020 - 2022 không phát sinh hồ sơ.
[22] 04 Bộ chưa thực hiện phân cấp theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gồm: Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Nội vụ, Tư pháp.
[23] Cụ thể như:
(i) Nhóm các thủ tục: Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (mã TTHC: 1.001399); Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (mã TTHC: 1.001384); Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (mã TTHC: 1.001076); Sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (mã TTHC: 1.001391); Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (mã TTHC: 1.001036) được phân cấp thẩm quyền giải quyết từ Bộ Công Thương về Sở Công Thương, theo Nghị định số 14/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương.
Với 01 hồ sơ TTHC, nếu doanh nghiệp nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp thì thời gian tiết kiệm được cho đối tượng thực hiện là 10 giờ (thay vì đi lại để nộp hồ sơ, nhận kết quả tại Bộ Công Thương, đối tượng thực hiện TTHC đi lại để nộp hồ sơ, nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh).
(ii) Thủ tục Chấp thuận cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển (mã TTHC: 1.004984) được phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC từ Cảng vụ Hàng hải về Chủ tịch UBND cấp huyện, theo Nghị định số 74/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết TTHC trong lĩnh vực hàng hải. Số hồ sơ TTHC phát sinh trong 01 năm là 50 hồ sơ, nếu người dân nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp thì thời gian tiết kiệm được cho đối tượng thực hiện là 06 giờ/01 hồ sơ (thay vì đi lại do nộp hồ sơ, nhận kết quả tại Cảng vụ Hàng hải, đối tượng thực hiện TTHC đi lại để nộp hồ sơ, nhận kết quả tại Bộ phận một cửa UBND cấp huyện). Thời gian tiết kiệm được của người dân, doanh nghiệp trong 01 năm là 200 giờ.
(iii) Thủ tục Cấp số lưu hành trang thiết bị y tế loại B: Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ đã đơn giản hóa TTHC theo hướng chuyển sang hình thức, doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn áp dụng và thực hiện phân cấp cho Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ công bố; giúp giảm tải khoảng 12.000 hồ sơ/năm cho cơ quan của Bộ Y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
(iv) Về phê duyệt phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên: Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC từ Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh về Hạt kiểm lâm cấp huyện đối với phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên không vì mục đích thương mại thuộc phạm vi quản lý giúp cắt giảm 504.000.000 đồng/năm.
[24] Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
[25] Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
[26] Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2023.
[27] Cụ thể như:
(i) Bãi bỏ thủ tục đăng ký thi đua: Luật Thi đua, khen thưởng năm 2023 đã bãi bỏ quy định về việc đăng ký thi đua là căn cứ để xét tặng danh hiệu thi đua. Đồng thời, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng không quy định thủ tục đăng ký thi đua. TTHC này không phức tạp, nhưng với đối tượng tuân thủ lớn (khoảng hơn 2,5 triệu cán bộ, công chức, viên chức trong toàn quốc; thực hiện 01 lần/01 năm) thì việc bãi bỏ thủ tục tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí cho xã hội là rất lớn.
(ii) Bãi bỏ quy định, thủ tục thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, chỉ còn quy định và thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Với số lượng khoảng gần 2 triệu viên chức trong cả nước (làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thành lập theo quy định của pháp luật), việc bãi bỏ thủ tục này giảm được nhiều chi phí cho xã hội (Ban Tổ chức trong quá trình tổ chức thi, thí sinh trong chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, ôn thi và thi...). Ngoài ra, để đủ điều kiện dự thi, thí sinh còn phải có các chứng chỉ chuyên ngành (Ví dụ phóng viên báo chí muốn thi nâng ngạch báo chí phải có chứng chỉ chuyên ngành báo chí...) và để có được các chứng chỉ này cũng phải tốn rất nhiều chi phí.
[28] Quyết định số 277/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
[29] Gồm: (i) Phục vụ giải quyết TTHC và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (ii) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (iii) Phục vụ công dân số; (iv) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (v) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
[30] Quyết định số 479/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
[31] Cụ thể như: Thông báo lưu trú (97%); Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện (75,6%); cấp điện mới từ lưới điện hạ áp (73%); Đăng ký tạm trú (87,33%).
[32] Gồm: Công an, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
[33] Thông báo số 06/TB-VPCP ngày 06 tháng 01 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ.
[34] Gồm: 01 Luật, 26 Nghị định, 08 Thông tư liên tịch, 30 Thông tư.
[35] Cụ thể như:
(i) Các văn bản như: Thông tư số 03/2018/TT-BXD (đã được bãi bỏ, thay thế bằng Nghị định số 16/2022/NĐ-CP); Thông tư số 08/2018/TT-BXD (đã được bãi bỏ, thay thế bằng Nghị định 15/2021/NĐ-CP); Luật Đầu tư số 61/2020/QH14; Thông tư số 17/2021/TT-BXD; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP; Nghị định số 02/2022/NĐ-CP; Nghị định số 104/2022/NĐ-CP; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP thực thi Nghị quyết số 101/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
(ii) Về Thủ tục Đăng ký, xác nhận đề án đào tạo chất lượng cao trình độ đại học: Thông tư 11/2023/TT-BGDĐT ngày 15/06/2023 bãi bỏ Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT 18/07/2014 về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học đã quy định giảm bớt yêu cầu thông tin tại Mẫu Lý lịch khoa học bao gồm các thông tin: Giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc, giúp cắt giảm 23.109.840 đồng/năm.
(iii) Về Thủ tục xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở ở xã, thôn đặc biệt khó khăn: Nghị định số Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công đã bỏ thành phần hồ sơ: sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã); giảm các yêu cầu thông tin tại Mẫu đơn số 01, Mẫu đơn số 02 về ngày tháng năm sinh, dân tộc, thường trú quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ. Nội dung cải cách đã tiết kiệm được 118.548.000 đồng/năm.
[36] Gồm: (i) Gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác; (ii) Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; (iii) Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; (iv) Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa; (v) Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
[37] Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
[38] Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
[39] 05 địa phương (gồm: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Điện Biên) chưa thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công, vẫn duy trì mô hình Bộ phận Một cửa tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
[40] Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
[41] Gồm: (i) Công khai, minh bạch; (ii) Tiến độ, kết quả giải quyết; (iii) Số hóa hồ sơ; (iv) Cung cấp dịch vụ trực tuyến; (v) Mức độ hài lòng.
[42] Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia.
[43] Cụ thể như:
(i) Để giải quyết tình trạng thiếu trang thiết bị do số giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 hết hạn vào ngày 31 tháng 12 năm 2022 và số đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 hết hạn vào ngày 31 tháng 12 năm 2022, trong khi đó tiến độ cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế chậm, không đáp ứng nhu cầu, Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế đã tự động gia hạn giấy phép nhập khẩu, số đăng ký lưu hành, khơi thông các vướng mắc trong nhập khẩu trang thiết bị y tế.
(ii) Những vướng mắc và bất cập và cải cách TTHC liên quan đến quy định phòng cháy, chữa cháy đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tháo gỡ tại văn bản số 3418/BXD-KHCN ngày 01 tháng 8 năm 2023.
(iii) Đối với việc khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy (cấp huyện): Quy định trước đây đang gây chồng chéo, khó khăn, vướng mắc, bất cập trong công tác quản lý nhà nước cũng như việc thực hiện của doanh nghiệp. Để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nêu trong, Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in đã chuyển từ hình thức cấp giấy phép hiện hành sang hình thức khai báo và thực hiện trực tuyến trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia giúp cắt giảm 711.072.000 đồng/năm.
(iv) Về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập: Công văn số 78/CV-TCT CCTTHC ngày 21 tháng 9 năm 2023 của Tổ công tác cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 5459/BGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo, quán triệt và hướng dẫn việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm học 2023-2024, bảo đảm thực hiện đúng quy định về TTHC liên quan các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.
[44] Theo Báo cáo môi trường kinh doanh toàn cầu tháng 5 năm 2023 của Economist Intelligence Unit (EIU).
[45] Theo Báo cáo Tự do Kinh tế Thế giới do Viện Fraser của Canada công bố ngày 19 tháng 9 năm 2023.
[46] Theo báo cáo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới công bố ngày 27 tháng 9 năm 2023.
- 1 Nghị định 38/2014/NĐ-CP về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
- 2 Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 6 Luật Đầu tư 2020
- 7 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 8 Nghị quyết 101/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 03/2018/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Thông tư 08/2018/TT-BXD hướng dẫn nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 12 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 13 Quyết định 479/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 16 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 17 Quyết định 406/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2021 về phiên họp triển khai công việc của Chính phủ sau khi được kiện toàn tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV
- 20 Công văn 516/TTg-KSTT năm 2021 về thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, đổi mới thực hiện cơ chế một cửa và xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 23 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 25 Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản
- 26 Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 27 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Công văn 1104/TTg-KSTT năm 2021 triển khai xây dựng Đề án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế
- 31 Thông tư 17/2021/TT-BXD quy định về một số nội dung về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 32 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
- 34 Công điện 104/CĐ-TTg năm 2022 về triển khai một số nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 35 Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- 37 Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 39 Nghị quyết 62/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
- 40 Nghị quyết 63/2022/QH15 về kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
- 41 Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 42 Quyết định 1015/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43 Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44 Nghị định 72/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in và Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
- 45 Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 46 Nghị quyết 75/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
- 47 Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 48 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 49 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 50 Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 51 Công điện 90/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy do Thủ tướng Chính phủ điện
- 52 Nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế
- 53 Thông tư 01/2023/TT-VPCP quy định nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 54 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 55 Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 56 Công văn 452/TTg-KSTT năm 2023 về tháo gỡ các "điểm nghẽn" triển khai Đề án 06 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 57 Công văn 493/TTg-KSTT năm 2023 về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58 Thông tư 11/2023/TT-BGDĐT bãi bỏ Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 59 Công văn 547/TTg-KSTT năm 2023 tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thực chất và nâng cao hiệu quả tư vấn chính sách cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 60 Nghị quyết 101/2023/QH15 về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV
- 61 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 62 Nghị quyết 97/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 63 Công điện 644/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 64 Công văn 5828/VPCP-KSTT năm 2023 thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 65 Quyết định 932/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
- 66 Quyết định 933/QĐ-TTg về Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 67 Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2023-2024 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 68 Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải
- 69 Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 70 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 71 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2023 về tiếp tục đẩy mạnh giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 72 Công văn 165/TTg-KSTT năm 2023 cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 73 Nghị quyết 103/2023/QH15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 74 Quyết định 1682/QĐ-TTg năm 2023 kiện toàn Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
- 75 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng
- 76 Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 77 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 78 Thông báo 06/TB-VPCP năm 2024 kết luận Hội nghị đánh giá tình hình 02 năm thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 79 Quyết định 20/QĐ-VPCP Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, công nghệ thông tin và chuyển đổi số của Văn phòng Chính phủ năm 2024
- 80 Quyết định 104/QĐ-TTg về Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 81 Nghị định 14/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương
- 82 Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 83 Quyết định 206/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 84 Thông báo 71/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang - Tổ trưởng Tổ công tác tại Phiên họp thứ ba của Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/02/2024 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 85 Nghị định 33/2024/NĐ-CP quy định về thực hiện Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
- 86 Quyết định 277/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trọng tâm ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 87 Thông báo 210/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang - Tổ trưởng Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với một số bộ, địa phương về công tác cải cách thủ tục hành chính ngày 08/5/2024 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 20/QĐ-VPCP Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, công nghệ thông tin và chuyển đổi số của Văn phòng Chính phủ năm 2024
- 2 Thông báo 71/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang - Tổ trưởng Tổ công tác tại Phiên họp thứ ba của Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/02/2024 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Thông báo 210/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang - Tổ trưởng Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với một số bộ, địa phương về công tác cải cách thủ tục hành chính ngày 08/5/2024 do Văn phòng Chính phủ ban hành