ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/BC-UBND | Quảng Bình, ngày 02 tháng 12 năm 2016 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2011-2016
Thực hiện Công văn số 2507/VPQH-GS ngày 10/10/2016 của Văn phòng Quốc hội về việc xây dựng báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm. UBND tỉnh Quảng Bình báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2016 trên địa bàn tỉnh như sau:
TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM TỪ 2011-2016
I. VIỆC TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
Những tồn tại, bất cập của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan:
- Tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành:
+ Các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành ban hành còn chậm gây khó khăn cho việc áp dụng như: Luật An toàn thực phẩm được ban hành năm 2010 nhưng đến năm 2012, Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính Phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm mới được ban hành, năm 2013 nhiều Thông tư hướng dẫn thực hiện của các bộ, ngành mới có hiệu lực, năm 2015 thông tư 48/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra ATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế mới ban hành.
- Những quy định chồng chéo, không còn phù hợp, còn thiếu, cần sửa đổi bổ sung:
+ Thông tư liên tịch số 13/2014/TT-BYT về cơ bản đã phân định ra các nhóm cho 3 bộ quản lý; Tuy nhiên một số sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên liệu khác nhau thì việc quản lý đôi khi chồng chéo và có lúc còn bỏ ngỏ; ví dụ: Chiếc bánh mỳ được chế biến từ tinh bột thì do Bộ Công thương quản lý, nhân bánh mỳ được chế biến từ thịt, rau thì do Bộ NN& PTNT quản lý, nếu phân định rõ ràng thì cơ sở như thế này sẽ do 2 bộ quản lý, như vậy là chồng chéo nên phải quy định rõ những cơ sở chế biến các sản phẩm như trên và tương tự thì do bộ nào quản lý.
+ Văn bản chỉ đạo và triển khai còn chồng chéo: Ví dụ một cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định do ngành y tế quản lý nhưng thường xuyên có nhiều đoàn đến kiểm tra như: Chi cục ATVSTP kiểm tra điều kiện bảo đảm ATTP, ngành Quản lý thị trường kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh rượu bia, lực lượng Cảnh sát môi trường kiểm tra vệ sinh môi trường và cả điều kiện bảo đảm ATTP, ngoài ra còn đoàn kiểm tra của chính quyền huyện, xã…gây phiền hà cho cơ sở.
+ Nghị định 67/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế. Trong đó quy định điều kiện đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai; nước đá dùng liền quy định phải có phiếu kiểm nghiệm từng lô sản phẩm, quy định này là rất khó áp dụng với tình hình thực tế tại địa phương vì đa phần các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước đá dùng liền tại địa phương sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình, mỗi lô sản phẩm sản xuất với số lượng ít, không có bộ phận quản lý chất lượng nên việc xét nghiệm đối với từng lô sản phẩm là rất khó thực hiện.
+ Quyết định số 1348/QĐ-BYT ngày 13/04/2016 về việc đính chính Điểm c khoản 4 Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định “Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện” là chưa phù hợp với tình hình thực tế vì hiện tại, Phòng Y tế cấp quận, huyện, thị xã chưa có đủ điều kiện trong hoạt động kiểm tra về an toàn thực phẩm như: phương tiện, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực... mặt khác, hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm từ trước đến nay chủ yếu là do Trung tâm y tế dự phòng các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm và hoạt động này triển khai đang thuận lợi và có hiệu quả.
+ Tại khoản 1, Điều 4, Thông tư 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm gồm: Cục An toàn thực phẩm thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước; Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn xã.
Quy định như trên gây nhầm lẫn cho cơ quan quản lý là ở địa bàn nào thì chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm tại địa bàn đó; mặt khác toàn bộ cơ sở đều thuộc địa bàn của xã, phường, thị trấn nên cơ sở nào cũng chịu sự kiểm tra của tất cả các tuyến; vì vậy đề nghị bổ sung cụm từ "theo phân cấp quản lý"
+ Một số hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực ATTP nhưng chưa được quy định xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP ví dụ hành vi: sử dụng dụng cụ chia, gắp, chứa đựng thức ăn, dụng cụ ăn uống không đảm bảo vệ sinh (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống loại hình chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống); Không thực hiện kiểm nghiệm nước định kỳ theo quy định (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm); sử dụng thuốc, động vật để diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm...
2. Việc xây dựng, ban hành, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm và các quy định kỹ thuật để quản lý
- Qua việc thực hiện và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm và các quy định kỹ thuật để quản lý đối với các sản phẩm thực phẩm hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với tất cả các sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm cho thấy, nhìn chung các chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đầy đủ và phù hợp để quản lý an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, cần xây dựng, ban hành các QCVN về các sản phẩm thực phẩm thông dụng như: Nước mắm, gạo, rượu trắng, rượu ngâm thực vật và động vật, cà phê, ruốc, tinh bột nghệ, tinh bột sắn và các sản phẩm thực phẩm thông dụng khác để dễ dàng kiểm soát và quản lý (ví dụ như: Sản phẩm rượu ngâm thực vật và động vật theo Nghị định 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 thì “Rượu thuốc” là rượu được pha chế, ngâm với nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật và/hoặc thực vật và/hoặc khoáng chất để hỗ trợ chữa bệnh, hỗ trợ chức năng của cơ thể con người và tăng cường sức khỏe nhưng Thông Tư 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT thì quy định rượu bổ (là thực phẩm) do Bộ Y tế quản lý, việc nêu khái niệm các sản phẩm rượu bổ chưa rõ ràng nên việc ban hành TCVN và QCVN đối với các sản phẩm đó chưa có dẫn đến còn lúng túng trong công tác quản lý, đặc biệt là công bố chất lượng các sản phẩm này).
- Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh:
Theo Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thì việc xét nghiệm nguồn nước để sản xuất thực phẩm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống và nước để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ, cơ sở theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt rất khó thực hiện do đặc điểm của đa số các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ lẻ, kinh doanh cá thể, doanh thu thấp điều kiện kinh tế chủ yếu thấp và trung bình nên để kiểm nghiệm đầy đủ các chỉ tiêu như quy định thì rất khó để thực hiện.
3. Việc chỉ đạo điều hành của UBND cấp tỉnh
3.1. Các văn bản chỉ đạo điều hành của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh trong triển khai thực hiện chính sách pháp luật về ATTP
Thực hiện Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25-4-2012 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ATTP. Xây dựng phương hướng hoạt động, kiện toàn, phân công nhiệm vụ cụ thể trong từng lĩnh vực, từng bước đưa công tác quản lý ATTP vào khuôn khổ thống nhất, cụ thể như:
Sở Y tế là cơ quan thường trực trong hoạt động đảm bảo ATTP trên địa bàn. Hàng năm tham mưu UBND tỉnh, Ban chỉ đạo VSATTP tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ATTP, cụ thể như: Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 về việc đổi tên và kiện toàn Ban chỉ đạo Vệ sinh ATTP tỉnh; Quyết định số 55/QĐ-BCĐ, 56/QĐ-BCĐ ngày 22/05/2012 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; thành lập Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo Vệ sinh ATTP tỉnh; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 14/3/2014 về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các công bố bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực ATVSTP thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế Quảng Bình theo các Quyết định: Số 947/QĐ-UBND ngày 26/4/2013, 2009/QĐ-UBND ngày 23/7/2015; 86/QĐ-UBND ngày 14/01/2016. Kế hoạch số 744/KH-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia ATTP tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản: Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 về việc phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2008 - 2012; Quyết định 1774/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Thông tư 14/2011/BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối giai đoạn 2013-2015 tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 về việc phê duyệt đề án quy hoạch, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014 - 2020; Kế hoạch số 1405/KH-UBND ngày 06/11/2014 về việc xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 13/4/2015 về Kế hoạch hành động năm VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Sở Công thương đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 về việc phân cấp quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.2. Công tác quy hoạch sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo chiến lược, kế hoạch được ban hành
Từ năm 2011 đến nay, căn cứ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đã ban hành 02 quyết định có tính chiến lược nhằm từng bước hoàn thiện các quy định về an toàn thực phẩm tạo chuyển biến tích cực đối với một số ngành chủ lực của tỉnh, cụ thể:
+ Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 về việc phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2008 - 2012.
+ Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối giai đoạn 2013-2015 tỉnh Quảng Bình.
3.3. Tổ chức, kiện toàn hệ thống cơ quan chuyên môn về quản lý ATTP ở địa phương:
- Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ngành y tế đã được hình thành từ cấp tỉnh đến cấp xã.
+ Cấp tỉnh: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về An toàn thực phẩm trực thuộc Sở Y tế, được thành lập theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 23/11/2009 của UBND tỉnh, gồm có 4 phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng Thanh tra, Phòng Đăng ký và Chứng nhận sản phẩm, Phòng Thông tin truyền thông và Quản lý ngộ độc thực phẩm, Phòng Hành chính - Tổng Hợp. Nhân lực được biên chế hiện tại 20 người, gồm: Công chức: 11; viên chức: 6 và hợp đồng lao động NĐ 68: 03.
+ Cấp huyện: Có 08 Khoa An toàn thực phẩm thuộc Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tham mưu chuyên môn về lĩnh vực An toàn thực phẩm. Tổng số biên chế chuyên trách làm công tác an toàn thực phẩm ở cấp huyện là: 29 người.
+ Cấp xã, các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: Có 01 cán bộ làm công tác kiêm nhiệm về An toàn thực phẩm. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 159 cán bộ cấp xã kiêm nhiệm công tác an toàn thực phẩm.
- Ngành Nông nghiệp: Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản ở cấp tỉnh được phân công cho một số đơn vị thực hiện, bao gồm: Thanh tra Sở và các Chi cục: Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi - Thú y. Ở cấp huyện, xã đã thành lập Ban chỉ đạo VSATTP, tuy nhiên chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác quản lý chất lượng, ATTP. Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản được giao là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm chính về chất lượng, ATTP trên địa bàn, với năng lực hiện có. Chi cục có 04 phòng chức năng: Phòng Hành chính, tổng hợp; Phòng Quản lý chất lượng; Phòng Thanh tra, pháp chế và Phòng Chế biến, thương mại nông sản. Chi cục có 12 biên chế thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP.
- Ngành Công thương có Sở Công thương hoạt động dưới 02 phòng (Phòng Quản lý Công nghiệp và Phòng Quản lý thương mại), Chi cục Quản lý thị trường.
3.4. Điều kiện bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về ATTP ở địa phương
Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm ở địa phương còn có những khó khăn nhất định.
Về cơ sở hạ tầng: Hiện tại, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế đã được UBND tỉnh cấp đất, đã hoàn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng và tư vấn đầu tư xây dựng nhưng chưa có kinh phí để xây dựng, phải thuê nhà dân để làm trụ sở nên diện tích còn chật hẹp và không phù hợp với dây chuyền công năng; chưa đảm bảo để triển khai các hoạt động chuyên môn.
Về cơ sở vật chất: Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý ATTP trên địa bàn được trang bị các thiết bị làm việc cơ bản như: Xe ô tô, phòng làm việc, máy tính, thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra ATTP. Tại Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế do chức năng, nhiệm vụ được giao phải thường xuyên triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền, thanh kiểm tra đơn ngành và liên ngành, giám sát phòng chống ngộ độc thực phẩm, thẩm định cơ sở, chỉ đạo tuyến... Tuy nhiên, xe ô tô đã quá cũ (đã hoạt động trên 20 năm), hư hỏng thường xuyên nên gặp rất nhiều khó khăn và không chủ động trong việc triển khai các hoạt động.
3.5. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức kiểm định thực phẩm
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2013 phòng kiểm nghiệm của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế ISO 17025. Hiện tại có 10 cán bộ làm công tác kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm.
3.6. Công tác phối hợp liên ngành về quản lý an toàn thực phẩm
Trong 6 năm qua, với sự chỉ đạo thường xuyên của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh đã thực hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động; Sở Y tế là cơ quan chủ trì giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn vệ sinh thực phẩm; hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về An toàn thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức học hỏi kinh nghiệm cũng như trao đổi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp kiểm tra liên ngành tránh sự chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của cơ sở.
Ngoài ra có sự phối hợp giữa cơ quan chức năng và các tổ chức, đoàn thể, đài, báo, các kênh thông tin nhằm tuyên truyền chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm qua đó giúp các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh và người dân nâng cao nhận thực trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
4. Đầu tư ngân sách cho công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn
- Ngân sách Trung ương:
Hàng năm ngân sách Trung ương cấp kinh phí CTMTQG để thực hiện quản lý ATVSTP trên địa bàn. Thực hiện cấp phát và lập dự toán chi ngân sách Trung ương theo quy định của luật ngân sách. Ngân sách Trung ương cấp về giai đoạn 2011-2016 là 8.543.000.000đ.
Tuy nhiên, trong các năm từ năm 2014 đến 2015, kinh phí chương trình MTQG về ATVSTP cắt giảm hơn 70% ngân sách vì vậy việc quản lý về ATVSTP trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, nhiều hoạt động mới chỉ triển khai được một phần hoặc chưa triển khai được (như kiểm nghiệm giám sát mối nguy, thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình điểm...).
- Ngân sách địa phương:
Tổng ngân sách địa phương cấp cho công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn giai đoạn 2011-2016 là 18.039.980.000đ
Ngân sách UBND tỉnh chỉ cấp kinh phí chi trả lương, phụ cấp... và một phần để thực hiện quản lý ATVSTP đối với những công việc đột xuất như kinh phí kiểm tra kiểm soát, phòng chống ngộ độc thực phẩm… với quy mô rất hạn hẹp. Chưa thực hiện đảm bảo nguồn lực từ ngân sách địa phương để chi thù lao đối với cán bộ chuyên trách, cộng tác viên; Việc thực hiện lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án khác có liên quan trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp cho các hoạt động còn hạn chế.
- Nguồn thu được trích để lại phục vụ trực tiếp cho quản lý ATVSTP:
Nguồn thu được trích để lại phục vụ trực tiếp cho quản lý ATVSTP từ năm 2011-2016 là: 927.980.000đ. Việc sử dụng kinh phí được để lại chủ yếu chi cho công tác chuyên môn nhưng với số kinh phí không nhiều (thu không đủ bù chi phí). Vì vậy, ngoài quy định về phí được để lại đơn vị như quy định hiện tại, đề nghị điều chỉnh Thông tư 149/2013/TT-BTC theo hướng:
+ Tổ chức thu lệ phí được trích 90% tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải các hoạt động.
+ Giữ lại mức thu phí kiểm tra định kỳ theo mục 14, biểu số 2 (mức thu phí quản lý an toàn thực phẩm) tại Thông tư số: 149/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính.
- Nguồn tài chính khác: Ngành Nông nghiệp được hỗ trợ nguồn tài chính từ hỗ trợ quốc tế: 1.164.100.000đ; đóng góp của tổ chức cá nhân 50.000.000đ và nguồn hợp pháp khác là 325.000.000đ.
1. Quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản thực phẩm tươi sống.
1.1. Trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản rau, củ, quả tươi và sơ chế:
- Về điều kiện đất canh tác, nguồn nước, địa điểm sản xuất, thu gom, sơ chế rau, củ, quả tươi đảm bảo ATTP.
+ Đối với cơ sở sản xuất: Diện tích trồng rau toàn tỉnh 5.500 ha, năng suất bình quân 78,44 tạ/ha. Trong đó có 20,2 ha đã được công nhận đủ điều kiện sản xuất RAT theo hướng VietGAP. Về điều kiện đất canh tác, nguồn nước cơ bản đáp ứng các yêu cầu về ATTP.
+ Khâu sơ chế, chế biến: Số lượng cơ sở sơ chế rau củ quả tươi có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh còn hạn chế. Việc sơ chế sản phẩm rau củ, quả được người trồng rau thực hiện ngay sau khi thu hoạch và trước khi đưa ra thị trường (các chợ) chủ yếu theo phương pháp thủ công truyền thống.
- Việc tuân thủ các quy định về ATTP: Quá trình sản xuất rau tại các vùng trồng rau tập trung, người trồng rau đã tuân thủ các yêu cầu về nguồn nước, sử dụng giống, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích sinh trưởng, phân bón, vệ sinh khu vực trồng rau… theo quy định. Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận sản xuất rau đảm bảo an toàn ATTP thực hiện đúng quy trình sản xuất rau theo hướng VietGAP, có sổ ghi chép sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên rau, củ, quả đảm bảo đúng thời gian cách ly.
- Về bảo đảm ATTP đối với rau, củ, quả: Kết quả giám sát tồn dư các chất độc hại trên mẫu rau, củ, quả phát hiện 21/297 mẫu không đảm bảo an toàn thực phẩm (08 mẫu nhiễm Nitrat, 10 mẫu nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, 03 mẫu nhiễm vi sinh vật) chiếm 7,07%.
1.2. Trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, bày bán, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật và sản phẩm động vật:
- Về điều kiện cơ sở chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, bày bán gia súc, gia cầm:
+ Cơ sở chăn nuôi: Quảng Bình hiện có 192 trang trại chăn nuôi tập trung và hàng ngàn cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu vực dân cư. Các trang trại chăn nuôi cơ bản chấp hành tốt các quy định của pháp luật về ATTP. Tuy nhiên, các cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ còn tiềm ẩn nhiều mối nguy về dịch bệnh và ATTP.
+ Cơ sở giết mổ: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 04 cơ sở giết mổ lợn tập trung và 670 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ tại hộ gia đình; các cơ sở đều đảm bảo điều kiện tối thiểu cho quá trình giết mổ như diện tích, ánh sáng, sàn giết mổ…Tuy nhiên hầu hết các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ đều không có khu nuôi nhốt riêng biệt, không có bệ ra thịt theo quy định.
+ Vận chuyển: Quá trình vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm được thực hiện bằng các xe chuyên dụng đảm bảo vệ sinh thú y và được cán bộ thú y kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
+ Bày bán gia súc, gia cầm: Nơi buôn bán gia súc, gia cầm thường được bố trí một khu vực riêng ở các chợ, được vệ sinh, tiêu độc thường xuyên để đảm bảo không ô nhiễm và phòng chống sự lây lan của dịch bệnh.
- Về tuân thủ các yêu cầu của giết mổ, vận chuyển, bày bán và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm: khu vực giết mổ, xe vận chuyển, nơi bày bán sản phẩm gia súc, gia cầm đều được vệ sinh, tiêu độc sau mỗi ca sản xuất; các chất thải trong quá trình sản xuất được thu gom, xử lý theo quy định để tránh lây nhiễm chéo, đảm bảo ATTP cho người tiêu dùng.
- Về bảo đảm ATTP đối với sản phẩm chăn nuôi: Kết quả phân tích, giám sát các chỉ tiêu vi sinh vật, hóa chất, kháng sinh đối với sản phẩm thịt phát hiện 54/308 mẫu không đảm bảo ATTP (40 mẫu nhiễm vi sinh vật, 12 mẫu nhiễm chất tăng trọng), chiếm 17,5%.
1.3. Trong nuôi trồng, đánh bắt, khai thác, chế biến thủy sản và các sản phẩm thủy sản:
- Về các điều kiện bảo đảm ATTP trong nuôi trồng, khai thác, vận chuyển, chế biến, bày bán thủy sản tươi sống: Quảng Bình hiện có 4.968,7 ha diện tích nuôi trồng thủy sản và 4.119 tàu cá tham gia khai thác hải sản. Sản lượng thủy sản khai thác và sản xuất đạt bình quân 640.000 tấn/năm. Điều kiện đảm bảo ATTP tại các vùng nuôi, tàu cá cơ bản đáp ứng yêu cầu về ATTP.
- Về tuân thủ các yêu cầu trong quá trình sản xuất, kinh doanh: Các cơ sở đã chấp hành tốt các quy định về ATTP trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. Sử dụng thức ăn, thuốc, chất xử lý môi trường ao nuôi trong danh mục được phép sử dụng. Chất thải từ khu vực nuôi trồng thủy sản được thu gom, xử lý theo quy định. Tuy nhiên, đa số các cơ sở chưa có sổ ghi chép nhật ký sản xuất nhằm truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Việc kiểm soát dịch bệnh khu vực nuôi trồng thủy sản được thực hiện có hiệu quả, khi phát hiện thủy sản nuôi bị dịch bệnh, Sở đã chỉ đạo các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm và hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp hạn chế dịch bệnh lây lan.
- Về bảo đảm ATTP đối với thủy sản tươi sống: Kết quả phân tích, giám sát các chỉ tiêu vi sinh vật, hóa chất, kháng sinh đối với sản phẩm thủy sản phát hiện 46/644 mẫu không đảm bảo ATTP (32 mẫu nhiễm kim loại nặng do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển), chiếm 7,1%.
2. Quản lý an toàn thực phẩm trong xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm
Đối với các sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh hiện nay thuộc trách nhiệm quản lý của Cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương thực hiện.
3. Quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
3.1. Việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm; cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận phù hợp quy định an toàn thực phẩm:
Ngành Y tế thực hiện theo Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế Hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
Năm 2013, Ngành Công Thương tiếp nhận công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với 8 sản phẩm/nhóm sản phẩm từ ngành Y tế nên công tác quản lý và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ cơ sở được cấp giấy chứng nhận còn thấp so với số lượng lớn các cơ sở thuộc diện quản lý.
Trong giai đoạn từ năm 2011-2016, toàn tỉnh cấp được 103 Giấy tiếp nhận công bố hợp quy; 811 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, trong đó: Ngành Y tế cấp 667 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; ngành Công thương cấp 79 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; Ngành Nông nghiệp cấp đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho 65 cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3.2. Việc quản lý ATTP đối với các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP:
- Theo thống kê toàn tỉnh có 2.652 cơ sở dịch vụ ăn uống thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế, trong đó số cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP là 1.841 cơ sở.
- Trước khi tổ chức hoạt động và định kỳ 3 năm, chủ cơ sở phải cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với cơ quan quản lý. Giai đoạn 2011 - 2016, đã thực hiện cho 123 cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể ký cam kết.
- Tổ chức xác nhận kiến thức ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm. Yêu cầu khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ theo đúng quy định. Tuyên truyền, hướng dẫn qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ sở thực hiện đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, con người theo quy định.
- Đánh giá kết quả thực hiện:
+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn các quy định pháp luật về ATTP cũng như tranh, kiểm tra nhắc nhở, xử lý được đẩy mạnh, nhờ đó các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP về cơ bản đã nghiêm túc thực hiện theo quy định các yêu cầu về kiến thức ATTP, khám sức khỏe định kỳ.
+ 100% bếp ăn tập thể tại các trường học và các nhà máy, xí nghiệp thuộc tuyến tỉnh quản lý đã nghiêm túc thực hiện ký cam kết đảm bảo ATTP.
+ Tuy nhiên, đối với nhóm đối tượng kinh doanh thức ăn đường phố, bán hàng rong do đặc thù cơ sở quy mô nhỏ lẻ, tính chất lưu động, hoạt động theo thời vụ và địa phương chưa quy hoạch địa điểm kinh doanh thức ăn đường phố, do đó công tác quản lý ATTP còn nhiều khó khăn hạn chế.
3.3. Đối với thực phẩm chức năng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 612 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, trong đó:
- Cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng: 02 cơ sở, đã được Cục An toàn thực phẩm- Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các loại sản phẩm trước khi lưu thông ra thị trường.
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm chức năng: 610 cơ sở, gồm:
+ Nhà thuốc: 93 cơ sở (100% nhà thuốc đã được cấp GPP);
+ Quầy thuốc: 304 cơ sở (100% quầy thuốc đã được cấp GPP);
+ Đại lý bán thuốc: 213 cơ sở (50 đại lý bán thuốc có sản phẩm thực phẩm yêu cầu bảo quản đặc biệt đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP).
- Việc quản lý về ATTP đối với các cơ sở này thực hiện theo đúng Thông tư 43/2014/TT-BYT 24/11/2014 Quy định về quản lý thực phẩm chức năng; Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
Ngành Y tế đã hướng dẫn các cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ và tập huấn kiến thức ATTP cho người lao động. Giai đoạn 2011-2016, Chi cục đã cấp 855 giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho đối tượng là người sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng.
Kết quả thanh, kiểm tra hàng năm cho thấy, hầu hết các cơ sở đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật về ATTP: Chủ cơ sở và người lao động đã được tập huấn kiến thức ATTP và khám sức khỏe định kỳ; lưu giữ đầy đủ hồ sơ công bố hợp quy/công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của các sản phẩm thực phẩm chức năng; ngành nghề kinh doanh phù hợp với loại hình kinh doanh; điều kiện vệ sinh cơ sở đảm bảo yêu cầu...
3.4. Đối với rượu, bia, nước giải khát và sữa
Có 04 cơ sở sản xuất rượu thủ công đang hoạt động, trong đó 03 cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, 01 cơ sở đang làm thủ tục cấp mới.
Về sản xuất bia, trên địa bàn có 02 cơ sở sản xuất bia, các cơ sở này đã được Cấp giấy chứng đủ điều kiện ATTP và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các loại sản phẩm. Hiện có 01 cơ sở đã xin ngừng hoạt động.
3.5. Đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố:
- Tổng số cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn là 2.652 cơ sở, trong đó có 811 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP (đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP cho 541 cơ sở, chiếm 66,7%; tỷ lệ cơ sở chưa cấp chủ yếu thuộc phân cấp quản lý của tuyến huyện); 1.841 cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP (bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố...). Để thuận lợi cho công tác quản lý đối với loại hình này, hằng năm Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế đã thống kê rà soát, bổ sung và phân cấp quản lý cho từng tuyến.
- Tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP, hướng dẫn chuyên môn cho cán bộ làm công tác ATTP thuộc hệ thống y tế từ huyện đến xã.
- Điều tra, thống kê và phân loại các loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. Khảo sát thực trạng nhận thức, thực hành VSATTP của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo ATTP.
- Thông tin, truyền thông phổ biến quy định, tổ chức hội thảo, tập huấn kiến thức ATTP cho người quản lý, người chế biến thực phẩm, người kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. Đã cấp 10.145 giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho chủ và nhân viên các cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. Giai đoạn 2011-2016 đã thanh tra, kiểm tra tại 13.577 cơ sở, trong đó có 9.655 cơ sở đạt yêu cầu về ATTP, chiếm tỷ lệ 71,1%. Theo số liệu thống kê hằng năm, tỉ lệ các cơ sở được kiểm tra đạt yêu cầu về ATTP tăng dần so với những năm trước; năm 2016, tỉ lệ các cơ sở đạt yêu cầu là 76,9% tăng 9,7% so với năm 2011 (67,2%).
- Việc quản lý đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố đang còn gặp nhiều khó khăn do đa phần các cơ sở có quy mô nhỏ lẻ, kinh doanh manh mún, theo mùa vụ và không có địa điểm cố định.
3.6. Đối với các chợ, các siêu thị; các cơ sở vừa kinh doanh vừa sản xuất thực phẩm:
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 8 siêu thị tổng hợp đang hoạt động. Các siêu thị này đều đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở kinh doanh đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tính đến năm 2016, có tổng số 159 chợ và 01 điểm dịch vụ, trong đó có 154 chợ hoạt động có hiệu quả, 05 chợ không hoạt động hoặc đã chuyển mục đích sử dụng. Có 04 chợ hạng I, 11 chợ hạng II và 139 chợ hạng III, chợ tạm. Về quy mô, cơ sở vật chất, kiến trúc công trình: có 64 chợ kiên cố, 38 chợ bán kiên cố còn lại 52 chợ cóc, chợ tạm. Hiện nay, công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, việc xác định chợ đủ hay không đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm chưa thực hiện được, do không có đội ngũ cán bộ chuyên trách, chưa tiến hành xác nhận được kiến thức an toàn thực phẩm cho các cá nhân, hộ kinh doanh tại các chợ…
3.7. Đối với vật liệu bao gói, bao bì chứa đựng thực phẩm:
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chỉ có 1 cơ sở sản xuất vỏ chai nhựa PET và đã được Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm chai nhựa và vỏ bình.
Định kỳ Ngành Y tế thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về VSATTP, yêu cầu cơ sở thực hiện kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm 2 lần/năm, đầy đủ theo đúng quy định.
3.8. Đối với chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, chất bảo quản thực phẩm:
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa có cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, chất bảo quản thực phẩm có quy mô lớn, mà chủ yếu các sản phẩm trên được bán lồng ghép với các sản phẩm khác ở quy mô nhỏ lẻ dạng hàng xén trong các chợ và đã được các cơ quan chức năng về ATTP kiểm tra thường xuyên và thanh tra, kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm.
4. Việc kiểm soát các nguy cơ gây mất ATTP
4.1. Việc phân tích nguy cơ và đánh giá nguy cơ đối với ATTP
- Định kỳ hàng tháng tiến hành lấy các mẫu thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao tại các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, chợ để kiểm nghiệm các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh. Căn cứ trên kết quả kiểm nghiệm để có biện pháp kiểm soát đối với các nhóm thực phẩm có tỷ lệ ô nhiễm cao.
- Kết hợp với các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm như Tháng hành động, Tết Nguyên Đán, Tết Trung thu để lấy mẫu các mặt hàng thực phẩm lưu thông trên thị trường kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP.
- Nhằm phân tích nguy cơ và đánh giá các mối nguy về ATTP, giai đoạn 2011-2016, ngành Y tế đã tiến hành kiểm nghiệm 17.839 mẫu thực phẩm, số mẫu đạt yêu cầu 14.534 mẫu (81,5%), trong đó: Kiểm nghiệm tại Labo: 1.636 mẫu, số mẫu đạt: 1.296 mẫu (79,2%). Test nhanh: 16.203 mẫu, số mẫu đạt: 13.238 mẫu (81,7%). Tỷ lệ mẫu kiểm nghiệm đạt yêu cầu ATTP có sự chuyển biến rõ rệt qua từng năm. Năm 2011, tỷ lệ mẫu được kiểm nghiệm đạt yêu cầu chiếm 78,8%. Đến năm 2016, tỷ lệ mẫu kiểm nghiệm đạt yêu cầu đã tăng lên 84,3%. Ngành Nông nghiệp đã triển khai lấy 1.324 mẫu sản phẩm nông lâm thủy sản để phân tích, giám sát dư lượng hóa chất và vi sinh vật độc hại. Kết quả đã phát hiện 110/1.324 mẫu không đảm bảo ATTP (chiếm 8,3%). Trên cơ sở kết quả phân tích, thông báo đến UBND các huyện, thành phố và các cơ sở được lấy mẫu, hướng dẫn cơ sở truy xuất nguồn gốc và thực hiện các biện pháp khắc phục các nguồn gây nhiễm.
4.2. Việc quản lý nguy cơ, xây dựng hệ thống cảnh báo nguy cơ đối với ATTP
- Thực hiện giám sát ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn (ca, vụ, yếu tố nguy cơ...). Thu thập thông tin, cập nhật, xử lý số liệu các mẫu kiểm nghiệm giám sát định kỳ, các đợt thanh tra, kiểm tra làm cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý nguy cơ.
- Trang cấp các bộ test kit cho đơn vị y tế tuyến huyện, thành phố, thị xã và một số xã trọng điểm phục vụ công tác xét nghiệm nhanh cảnh báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Ngành Y tế, ngành Nông nghiệp, Công thương phối hợp chặt chẽ trong việc trao đổi thông tin, phối hợp xử lý khi có các sự cố về ATTP xảy ra trên địa bàn; kịp thời báo cáo UBND tỉnh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cảnh báo các nguy cơ về ATTP đến cộng đồng.
4.3. Việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn
Đối với tất cả các mẫu thực phẩm thực hiện giám sát mối nguy có kết quả kiểm nghiệm không đạt theo quy chuẩn/tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan chức năng sẽ có văn bản thông báo cho các ngành chức năng liên quan thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra tiến hành thanh, kiểm tra đột xuất đối với các cơ sở có dấu hiệu vi phạm, đồng thời tiến hành lấy mẫu thực phẩm tại cơ sở trên và gửi đi kiểm nghiệm, Sau khi có kết quả kiểm nghiệm mẫu không đạt theo quy chuẩn/tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Đoàn thanh tra sẽ ra quyết định và yêu cầu cơ sở thu hồi toàn bộ sản phẩm có cùng lô sản xuất để tiêu hủy theo quy định
Từ năm 2011 đến năm 2016, Ngành nông nghiệp, qua giám sát hoạt động buôn bán, vận chuyển thịt gia súc, gia cầm, nội tạng động vật không rõ nguồn gốc phát hiện 52 trường hợp vi phạm lưu thông, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không đảm bảo ATTP, đã xử lý tiêu thủy 31,5 tấn sản phẩm động vật không đảm bảo chất lượng, 01 triệu con gia cầm, 7.426 con lợn, 31 con bò không rõ nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch. Qua kiểm tra việc sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc trong sản xuất giá đỗ: phát hiện 10/18 cơ sở sản xuất giá đỗ có sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, Đoàn kiểm tra đã tịch thu 557 ống hóa chất, tiêu hủy 270 kg giá đỗ có sử dụng hóa chất. Kiểm soát việc sử dụng hóa chất cấm trong sản xuất, kinh doanh chả thịt đã yêu cầu cơ sở tự tiêu hủy 310 kg chả có sử dụng hàn the, 20 kg chả bị hỏng, mốc, tịch thu và tiêu hủy 4,8 kg hàn the.
Lực lượng quản lý thị trường - Sở Công thương đã kiểm tra và phát hiện 88 vụ kinh doanh hàng thực phẩm nhập lậu, thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, phạt tiền: 293.170.000 đồng; Thực phẩm giả: 01 vụ, phạt tiền: 80.000.000 đồng; Tiêu hủy tại chỗ nhiều loại sản phẩm thực phẩm kém chất lượng, không đảm bảo an toàn với giá trị ước tính là 972.307.000 đồng.
54. Kiểm nghiệm thực phẩm
5.1. Về tuân thủ các yêu cầu về điều kiện của cơ sở kiểm nghiệm:
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2013 phòng kiểm nghiệm của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế ISO 17025, có chức năng thực hiện kiểm nghiệm, phân tích các chỉ tiêu liên quan đến độ an toàn thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, các phụ gia thực phẩm và các mẫu ngộ độc thực phẩm thông qua hệ thống phòng kiểm nghiệm hóa lý và vi sinh.
5.2. Hoạt động của các phòng thí nghiệm. Các hoạt động đánh giá, chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATTP
Hàng năm, phòng xét nghiệm thường xuyên tham gia hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ viên chức; kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, hiệu chuẩn trang thiết bị; kế hoạch đánh giá lại các chỉ tiêu xét nghiệm theo yêu cầu. Đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực và thực hiện các chỉ tiêu xét nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng cao nhất các yêu cầu của hoạt động kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Cơ cấu nhân sự của phòng kiểm nghiệm thuộc Trung tâm Y tế dự phòng đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm, tổng số nhân sự của phòng kiểm nghiệm gồm 10 viên chức và hợp đồng lao động.
6. Tình hình ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm, việc khắc phục các sự cố về ATTP
6.1. Tình hình ngộ độc thực phẩm
Từ năm 2011 đến 31/12/2016, trên toàn tỉnh xảy ra 20 vụ ngộ độc thực phẩm làm 585 người mắc, 01 trường hợp tử vong (năm 2011). Trong đó 16 vụ có nguyên nhân ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật, bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm (chiếm tỷ lệ 80%), 04 vụ có nguyên nhân do độc tố tự nhiên, hóa chất (chiếm tỷ lệ 20%).
Phân tích nguyên nhân NĐTP giai đoạn 2011-2016 của 20 vụ:
- Tỷ lệ vụ NĐTP do hóa chất, độc tố tự nhiên giảm: giai đoạn 2011-2013 là 02/08 vụ (25%), giai đoạn 2014-2016 là 02/12 vụ (16,6%).
- Tỷ lệ vụ NĐTP do vi sinh vật truyền nhiễm qua thực phẩm vẫn ở mức cao và tăng dần qua các giai đoạn: giai đoạn 2011-2013 là 06/08 vụ (75%), giai đoạn 2014-2016 là 10/12 vụ 83,3 %.
- Năm 2014 có số vụ ngộ độc thực phẩm cao nhất (07 vụ), năm 2012 thấp nhất (0 vụ). Số vụ NĐTP có nhiều người mắc phần lớn xảy ra tại các đám tiệc, đám giỗ. Nguyên nhân là do quá trình chế biến thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, thời gian bảo quản thực phẩm từ lúc chế biến xong đến lúc ăn dài, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập và gây ngộ độc.
6.2. Các bệnh truyền qua thực phẩm
- Bệnh truyền qua thực phẩm là nguy cơ lớn đối với sức khỏe con người và giống nòi do sử dụng lâu dài thực phẩm không bảo đảm VSATTP. Hiện có tới 400 các bệnh truyền qua thực phẩm, chủ yếu là tả, lỵ trực trùng, lỵ amip, tiêu chảy, thương hàn, cúm gia cầm...
- Trong giai đoạn 2011 - 2016 tình hình ATTP được kiểm soát khá ổn định, trên địa bàn không xảy ra các vụ dịch bệnh lớn truyền qua thực phẩm như tả, lỵ, thương hàn…
6.3. Khắc phục sự cố về ATTP
- Khi xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn: Sau khi tiếp nhận thông tin báo cáo, các đơn vị y tế có liên quan đã nhanh chóng thành lập đoàn điều tra, xử lý vụ ngộ độc thực phẩm. Đoàn điều tra tiến hành thu thập thông tin, điều tra, kết luận vụ ngộ độc thực phẩm theo trình tự tại Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm.
- Từ tháng 4/2016 các tỉnh miền Trung xảy ra sự cố về môi trường dẫn đến hải sản chết hàng loạt. Nguyên nhân được xác định là do Công ty Formosa - Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh xả thải không đúng quy trình dẫn làm môi trường biển bị ô nhiễm. Các ngành liên quan gồm: Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Công thương, ngành Y tế đã triển khai các hoạt động ứng phó sự cố:
+ Tổ chức tuyên truyền, thanh kiểm tra, giám sát; không để người dân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm sử dụng hải sản chết không rõ nguyên nhân để làm thực phẩm.
+ Đã tổ chức xác nhận nguồn gốc hải sản đánh bắt xa bờ. Lấy mẫu hải sản tại các kho đông lạnh trên địa bàn tỉnh gửi Viện Kiểm nghiệm ATVSTP Quốc gia theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Y tế.
+ Ngành Y tế xây dựng kế hoạch triển khai và tiến hành giám sát chất lượng hải sản tại Quảng Bình từ tháng 4 đến tháng 12/2016 theo hướng dẫn của Viện Kiểm nghiệm ATVSTP Quốc gia.
7. Công tác thông tin, giáo dục truyền thông, phổ biến chính sách pháp luật về ATTP.
- Hoạt động tuyên truyền thời gian qua tập trung vào việc phổ biến chính sách pháp luật về quản lý chất lượng VSATTP, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm; tập huấn kiến thức cho người chế biến, kinh doanh thực phẩm... Công tác truyền thông được tăng cường trong những thời gian cao điểm như tháng hành động về chất lượng VSATTP, trong những ngày lễ, tết hoặc những thời điểm xảy ra dịch bệnh...
- Hàng năm, Sở Y tế đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì ATTP, là điểm nhấn trong năm, tạo nên đợt cao điểm, phát động chiến dịch tuyên truyền đẩy mạnh các hoạt động vì chất lượng ATTP và chủ động phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm, hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể và các bệnh truyền qua thực phẩm. Lễ phát động hàng năm đã thu hút chú ý và quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân.
- Giai đoạn 2011-2016 đã tổ chức các lớp tập huấn, xác nhận kiến thức ATTP cho 18.235 lượt học viên, trong đó: ngành Y tế 12.840 lượt học viên; ngành công thương 395 lượt học viên; ngành nông nghiệp 5.000 lượt học viên. Thực hiện 108 chuyên mục ATTP, đăng tải hơn 27 tin, bài về ATTP trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình. Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh xã, phường 4.872 lượt, phổ biến các quy định của pháp luật về ATTP để người sản xuất, kinh doanh thực phẩm biết và thực hiện. Cấp phát 161.510 tờ rơi, tờ gấp; in sang 2.257 đĩa VCD, CD thông điệp tuyên truyền các kiến thức, quy định về đảm bảo ATTP đến các nhóm đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Sửa chữa, xây lắp 12 cụm pano tuyên truyền, vận động người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng chấp hành quy định pháp luật về đảm bảo ATTP.
- Xã hội hóa công tác đảm bảo ATTP: Với sự triển khai đồng bộ các biện pháp truyền thông, giáo dục, đến nay nhận thức của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng đã có sự cải thiện đáng kể. Tỷ lệ các cơ sở thực phẩm vi phạm các quy định về hồ sơ giấy tờ, điều kiện cơ sở, thiết bị, con người giảm dần qua từng năm. Người tiêu dùng đã có ý thức hơn trong lựa chọn các loại thực phẩm, không sử dụng các thực phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng; đồng thời thông tin phản ánh đến cơ quan chức năng về các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm.
8. Quản lý hoạt động thông tin, quảng cáo thực phẩm
Ngành Y tế tiến hành hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thông qua hình thức hội thảo, hội nghị về thực phẩm chức năng theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ Y tế Quy định về xác nhận quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. Đã cấp được 105 Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thông qua hình thức hội thảo, hội nghị.
Sau khi cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan chức năng lập kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động hội thảo, hội nghị của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân tổ chức hội thảo, hội nghị cơ bản thực hiện theo đúng nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
9. Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
9.1. Về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính
Thực hiện hướng dẫn của Ban chỉ đạo liên ngành về VSATTP Trung ương, hằng năm các cấp đều tổ chức định kỳ 3 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành vào 3 dịp trọng điểm trong năm: Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì chất lượng an toàn thực phẩm, Tết Trung thu. Bên cạnh đó cũng đã thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra đơn ngành tiến hành kiểm tra định kỳ tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, giúp ngăn chặn, xử lý nhiều vụ vi phạm về ATTP góp phần làm cho thị trường thực phẩm an toàn hơn. Giai đoạn 2011-2016, trên địa bàn toàn tỉnh đã tiến hành thanh tra, kiểm tra được 34.452 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó: 25.351 cơ sở đạt yêu cầu, chiếm tỉ lệ 73,6%; 9101 cơ sở không đạt yêu cầu về ATTP, chiếm tỉ lệ 26,4%.
Tình hình xử lý vi phạm hành chính về ATTP:
+ Phạt cảnh cáo 980 cơ sở, chiếm tỉ lệ 2,5%;
+ Phạt tiền 503 cơ sở với tổng số tiền phạt là 955.200.000 đồng; buộc 01 cơ sở đóng cửa; tiêu hủy hàng hóa thực phẩm vi phạm hơn nhiều cơ sở với trị giá hàng tiêu hủy, buộc tiêu hủy ước tính 972.307.000 đồng; Tịch thu sung quỹ nhà nước ước tính: 1.503.574.000 đồng.
Các hành vi phạm chủ yếu: Sản xuất thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; không thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng thuộc diện phải khám sức khỏe định kỳ theo quy định; sử dụng người thuộc diện phải tập huấn kiến thức ATTP mà không có giấy xác nhận kiến thức ATTP; không mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định; không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, ghi nhãn không đúng quy định; sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo ATTP…
9.2. Về xử lý hình sự
Giai đoạn 2011-2016, trên địa bàn tỉnh không có hành vi vi phạm pháp luật về ATTP bị xử lý hình sự.
10. Xã hội hóa công tác quản lý an toàn thực phẩm.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh không có tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm nghiệm độc lập hoạt động theo Luật doanh nghiệp, mà chỉ có Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế thực hiện việc quản lý và cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/ giấy xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP đối với: sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn (trừ thực phẩm chức năng), vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó đóng trên địa bàn. Công tác quản lý và cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/giấy xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP đều thực hiện đầy đủ, bám sát các quy định của pháp luật, các nghị định, thông tư và các quy định của nhà nước để thực hiện.
Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm đã được xã hội hóa trong một số hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước; đào tạo, tập huấn kiến thức về ATTP, tuyên truyền giáo dục pháp luật... Tuy nhiên, công tác này vẫn chưa được đẩy mạnh, nhiệm vụ quản lý nhà nước giao cho các cơ quan quản lý tại địa phương khá nặng nề, trong khi nguồn kinh phí nhà nước cấp còn hạn chế; chưa có cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực từ các tổ chức xã hội, xã hội-nghề nghiệp và sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
1. Những kết quả đạt được
- Những năm vừa qua, công tác an toàn thực phẩm đã được các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Luật An toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đã được từng bước hoàn thiện, đi vào cuộc sống. Hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của tỉnh bước đầu được kiện toàn; sự phối hợp giữa các ngành chức năng và giữa các ngành chức năng với chính quyền các cấp được củng cố, có sự phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể. Công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thực phẩm có tiến bộ rõ rệt.
- Xây dựng và ban hành văn bản quy định phân cấp quản lý cho các tuyến, đặc biệt việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành, nhờ đó các đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động một cách có thống nhất, có hiệu quả.
- Hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến được thực hiện liên tục qua các năm, năng lực quản lý và triển khai hoạt động của các tuyến từng bước được tăng cường, kịp thời xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo VSATTP.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về ATTP được quan tâm, chú trọng nhờ đó nhận thức, trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng từng bước được nâng lên, các cơ sở có ý thức hơn đối với hàng hóa thực phẩm tham gia vào thị trường.
- Hoạt động tập huấn, xác nhận kiến thức ATTP cho chủ và nhân viên các cơ sở thực phẩm được triển khai theo quy định, nhờ đó nhận thức trong việc chấp hành quy định pháp luật về ATTP của các cơ sở từng bước được cải thiện.
- Hoạt động giám sát mối nguy trên địa bàn toàn tỉnh được triển khai chủ động, công tác giám sát ATTP phục vụ các sự kiện diễn ra tại địa phương được thực hiện có hiệu quả, không để xảy ra sự cố ATTP trong thời gian diễn ra các sự kiện.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đã được tăng cường, thanh tra chuyên ngành về ATTP đã hoạt động có hiệu quả. Mặc dù lực lượng thanh tra, kiểm tra còn rất mỏng nhưng công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường hơn trước, góp phần kiểm soát có hiệu quả chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trong tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu dùng thực phẩm. Tỉ lệ các cơ sở được kiểm tra đạt yêu cầu về ATTP tăng so với những năm trước.
2. Những tồn tại, yếu kém
- Văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ, kịp thời, còn xảy ra sự chồng chéo hoặc bỏ sót một số lĩnh vực nên còn lúng túng trong công tác quản lý gây khó khăn cho việc áp dụng. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý còn thiếu và chưa cập nhật.
- Có quá nhiều văn bản chỉ đạo cho nhiều ngành nên công tác kiểm tra còn chồng chéo, gây phiền hà cho cơ sở.
- Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý chuyên ngành còn chưa hoàn thiện. Lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra chuyên ngành rất mỏng lại phân tán, việc xử lý vi phạm chưa kiên quyết đặc biệt ở tuyến huyện, xã, phường, thị trấn.
- Chế tài xử phạt còn nhiều bất cập, một số hành vi chưa cụ thể và chưa có tính răn đe cao.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác bảo đảm an vệ sinh toàn thực phẩm còn rất hạn chế: Chưa quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chuyên môn. Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý chất lượng ATTP còn quá hạn hẹp; trang thiết bị kiểm nghiệm còn thiếu và lạc hậu; thiếu các phương tiện kiểm tra cơ động và trang thiết bị kiểm tra nhanh.
- Điều kiện về môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai, lũ lụt.
3. Nguyên nhân của tồn tại yếu kém
3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Hệ thống văn bản QPPL về quản lý chất lượng ATTP nhiều nhưng thiếu tính đồng bộ.
- Nhận thức trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý nhà nước còn chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng ATTP nên sự chỉ đạo còn thiếu kiên quyết.
- Bộ máy cơ quan quản lý chuyên ngành về ATTP còn chưa hoàn thiện; có nhiều đầu mối tham gia quản lý nhà nước về ATTP nhưng việc phân công trách nhiệm quản lý ATTP ở một số lĩnh vực và đối với một số sản phẩm còn chồng chéo.
- Ý thức chấp hành pháp luật về quản lý chất lượng ATTP và trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng còn chưa cao, một mặt là do người sản xuất, kinh doanh chạy theo lợi nhuận trước mắt, coi thường tính mạng, sức khỏe người tiêu dùng; mặt khác do việc xử lý vi phạm còn nương nhẹ, chưa kiên quyết.
- Vai trò của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp xã chưa được coi trọng, cấp xã chưa được phân bổ kinh phí để hoạt động. Công tác chỉ đạo, điều hành còn chưa đồng bộ, chưa kiên quyết, trách nhiệm chưa rõ ràng nên một số vấn đề rất bức xúc nhưng vẫn không được giải quyết dứt điểm.
- Phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng ATTP còn thiếu và lạc hậu; trình độ cán bộ chuyên môn và năng lực phân tích của các phòng kiểm nghiệm còn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Công tác xã hội hóa một số khâu dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng ATTP chưa được cụ thể hóa thành chính sách để huy động nguồn lực về chuyên môn, tài chính từ các tổ chức hội, hiệp hội, doanh nghiệp, các viện, trường đại học, v.v...
3.2. Nguyên nhân khách quan
- Do tập quán ăn uống, trình độ dân trí, đặc biệt là do thu nhập thấp nên vẫn còn tình trạng người tiêu dùng sử dụng thực phẩm giá rẻ, không bảo đảm ATTP còn phổ biến.
- Do điều kiện thiên tai, lũ lụt thường xuyên nên vấn đề về môi trường còn gặp nhiều bất cập.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phân bố dàn trải, không tập trung, đa phần có quy mô nhỏ lẻ, manh mún, kinh doanh hộ gia đình, kinh doanh theo thời vụ nên khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc quản lý chất lượng ATTP.
1. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý ATTP của địa phương hiện nay
1.1. Thuận lợi:
- Công tác quản lý ATTP đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, chính quyền địa phương các cấp. Các sở, ngành được phân công quản lý về ATTP đã tích cực tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều chủ trương, biện pháp, giải pháp cụ thể, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần quan trọng trong bảo vệ sức khỏe nhân dân và sự phát triển, kinh tế xã hội của tỉnh.
- Công tác quản lý nhà nước về ATTP tiếp tục được củng cố và tăng cường; nhận thức của nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm ngày càng được nâng cao, số vụ ngộ độc thực phẩm đông người đã được giảm dần, kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra hằng năm đều đạt yêu cầu theo kế hoạch.
- Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý trong lĩnh vực ATTP của UBND các cấp đã được thực hiện thường xuyên. UBND các cấp đã nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác đảm bảo ATTP theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Khó khăn:
- Trong xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển về kinh tế, xã hội tình hình đảm bảo ATTP sẽ còn có những chuyển biến phức tạp. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống sẽ không ngừng tăng lên nhưng đa phần có quy mô nhỏ lẻ, tự phát, công nghệ sản xuất lạc hậu, chủ cơ sở thiếu hiểu biết về pháp luật và kiến thức về ATTP gây ra những khó khăn cho công tác quản lý ATTP.
- Lực lượng thanh tra chuyên ngành về ATTP và cán bộ chuyên trách cho công tác quản lý ATTP còn quá mỏng so với số lượng lớn cơ sở sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên. Ngành Nông nghiệp và Ngành công thương chưa có hệ thống mạng lưới quản lý ATTP ở cấp huyện và cấp xã, mới chỉ có ngành Y tế có hệ thống mạng lưới quản lý về ATTP ở các cấp tương đối hoàn thiện.
2. Mục đích, yêu cầu đối với công tác quản lý ATTP trong tình hình mới
2.1. Mục đích:
- Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn đủ năng lực quản lý và kiểm soát an toàn thực phẩm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
- Nâng cao kiến thức, thực hành về ATTP và ý thức trách nhiệm của các nhóm đối tượng: người sản xuất, người kinh doanh, người tiêu dùng và người quản lý, lãnh đạo để tạo ra một môi trường thực phẩm chất lượng, an toàn cho tiêu dùng.
- Nâng cao năng lực kiểm nghiệm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương, đủ khả năng đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất và vi sinh vật ở các loại thực phẩm tiêu dùng trong nước và nhập khẩu, xuất khẩu.
- Từng bước bảo đảm phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm một cách có hiệu quả và bền vững.
2.2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa, thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Các ngành chức năng cần tham mưu bổ sung kịp thời các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm cho phù hợp với tình hình của tỉnh; rà soát, phân định rõ trách nhiệm của địa phương và các ngành liên quan trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về ATTP.
- Chú trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, vận động toàn dân tự giác thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.1. Giải pháp về thể chế, chính sách:
- Tăng cường sự lãnh đạo của UBND các cấp, các ban ngành đối với công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn. Đưa các tiêu chí về an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP kịp thời, phù hợp tình hình thực tế.
- Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo về VSATTP (đối với các xã, phường, thị trấn chưa thực hiện); phát huy vai trò của Ban chỉ đạo từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai hoạt động của Ban chỉ đạo các tuyến.
- Các sở, ban, ngành triển khai công tác quản lý theo phân cấp và chức năng nhiệm vụ, tránh chồng chéo trong công tác quản lý và xử lý vi phạm về ATTP.
- Các địa phương đẩy mạnh phân cấp quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn phù hợp theo quy định.
1.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP.
- Tăng cường công tác tuyên truyền ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng như người tiêu dùng nâng cao ý thức về đảm bảo ATTP. Huy động các nguồn lực tham gia hoạt động truyền thông về ATTP, tập trung cao trong “Tháng hành động vì chất lượng an toàn thực phẩm”, vào các ngày lễ lớn, mùa lễ hội, du lịch và Tết Nguyên đán.
- Xây dựng tiêu chí ATTP gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, vận động nhân dân thay đổi thói quen ăn uống mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe. Tăng cường phổ biến quyền lợi của người tiêu dùng, nghĩa vụ của người sản xuất trong thực hiện các quy định về bảo đảm ATTP.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý các cơ sở thực phẩm, đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện tốt sự phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ở các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, giám sát hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP và thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn. Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và gian lận thương mại.
1.3. Giải pháp về nguồn lực:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng lưới quản lý ATTP, hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP ở các cấp, các ngành. Bố trí đủ biên chế cho các cơ quan chức năng quản lý về ATTP ở cấp tỉnh (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
- Hỗ trợ kinh phí, tăng cường nhân lực, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện đi lại, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý ATTP tại địa phương, đầu tư xây dựng trụ sở Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm đảm bảo cơ bản việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Đầu tư kinh phí cho công tác truyền thông, thông tin; giám sát phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm; nâng cao năng lực phòng kiểm nghiệm; xây dựng các mô hình điểm đảm bảo ATTP. Trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát thực phẩm cho các đơn vị quản lý an toàn thực phẩm.
- Chú trọng thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP ở các cấp, các ngành nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2.1. Đối với Quốc Hội:
Tăng cường giám sát, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với vấn đề bố trí kinh phí đảm bảo đủ mức cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
2.2. Đối với Chính phủ:
- Bố trí ngân sách đảm bảo đủ theo kế hoạch của Dự án An toàn thực phẩm thuộc chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt là bố trí kinh phí đầu tư xây dựng phòng kiểm nghiệm ATTP đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2.3. Đối với Bộ, ngành:
- Bộ Y tế mở các lớp tập huấn, đào tạo cấp chứng chỉ thanh tra chuyên ngành về ATTP. Tạo điều kiện cho địa phương được hưởng một số chương trình, dự án đầu tư để tăng nguồn lực phục vụ hoạt động chuyên môn. Đầu tư kinh phí để xây trụ sở, phương tiện đi lại cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hỗ trợ kinh phí để địa phương đầu tư xây dựng Phòng kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý chất lượng, ATTP; triển khai thực hiện thí điểm mô hình quản lý ATTP theo chuỗi đối với sản phẩm rau, thịt và thủy sản.
Trên đây là báo cáo kết quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2016 tại địa phương, UBND tỉnh Quảng Bình báo cáo văn phòng Quốc Hội./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG 1: TÌNH HÌNH BAN HÀNH VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI TỈNH
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Loại văn bản | Số hiệu/ tên văn bản, thời gian ban hành | Nội dung chồng chéo, mâu thuẫn; nội dung không còn phù hợp | Nội dung còn thiếu cần bổ sung | Kiến nghị |
I. LUẬT |
|
|
|
|
II. NGHỊ ĐỊNH | - Số 67/2016/NĐ-CP , ngày 01/7/2016. Nghị định Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế. |
|
| -Điều 13, điều 14 quy định điều kiện đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai; nước đá dùng liền quy định phải có phiếu kiểm nghiệm từng lô sản phẩm, quy định này là rất khó áp dụng với tình hình thực tế tại địa phương vì đa phần các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước đá dùng liền tại địa phương sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình, mỗi lô sản phẩm sản xuất với số lượng ít, không có bộ phận quản lý chất lượng nên việc xét nghiệm đối với từng lô sản phẩm là rất khó thực hiện. |
- Số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm |
|
| - Bổ sung các hành vi: sử dụng dụng cụ chia, gắp, chứa đựng thức ăn, dụng cụ ăn uống không đảm bảo vệ sinh (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống loại hình chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống); Không thực hiện kiểm nghiệm nước định kỳ theo quy định (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm); sử dụng thuốc, động vật để diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm | |
III. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG |
|
|
|
|
IV.CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG |
|
|
|
|
V. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH | TT số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/04/2014 | Quản lý các sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên liệu thuộc diện quản lý từ 2 Bộ trở lên |
| Bổ sung thẩm quyền quản lý các sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên liệu thuộc diện quản lý từ 2 Bộ trở lên |
VI. QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG | ||||
VII. NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP TỈNH | ||||
VIII. QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP TỈNH |
BẢNG 3: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN QUẢN LÝ ATTP Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Năm | Cấp tỉnh | Cấp huyện | Cấp xã | Ghi chú | ||||
Liệt kê cơ quan chuyên ngành tham mưu | Số người biên chế chuyên trách | Số người biên chế kiêm nhiệm | Liệt kê tổ chức chuyên môn tham mưu | Số người biên chế chuyên trách | Số người biên chế kiêm nhiệm | Số người kiêm nhiệm | ||
2011 | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 17 |
| 07 Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành phố | 16 |
| 159 |
|
Chi Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản | 12 |
|
|
|
|
|
| |
2012 | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 18 |
| 07 Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành phố | 19 |
| 159 |
|
Chi Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản | 12 |
|
|
|
|
|
| |
2013 | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 18 |
| 07 Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành phố | 24 |
| 159 |
|
Chi Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản | 13 |
|
|
|
|
|
| |
Văn phòng Sở Công thương | 2 | 2 |
|
|
|
|
| |
2014 | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 18 |
| 07 Trung tâm Y tế dự phòng tế các huyện, thành phố | 27 |
| 159 |
|
Chi Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản | 13 |
|
|
|
|
|
| |
Văn phòng Sở Công thương | 2 | 2 |
|
|
|
|
| |
2015 | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 20 |
| 08 Trung tâm Y tế dự phòng, các huyện, thành phố, thị xã | 29 |
| 159 |
|
Chi Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản | 13 |
|
|
|
|
|
| |
Văn phòng Sở Công thương | 2 | 2 |
|
|
|
|
| |
2016 | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, | 20 |
| 08 Trung tâm Y tế dự phòng, các huyện, thành phố, thị xã | 29 |
| 159 |
|
Chi Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản | 12 |
|
|
|
|
|
| |
Văn phòng Sở Công thương | 2 | 2 |
|
|
|
|
|
BẢNG 4: ĐẦU TƯ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO QUẢN LÝ ATTP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm | Tổng số vốn ngân sách | Ngân sách địa phương | Nguồn tài chính khác | Ghi chú | ||||||
Kế hoạch (1) | Thực hiện | Tỷ lệ giải ngân | Nguồn thu được để lại phục vụ trực tiếp cho quản lý ATTP (4) | Hỗ trợ quốc tế (5) | Đóng góp của tổ chức cá nhân (6) | Nguồn khác (7) | Tổng số (8) | |||
2011 | 1.680 | 1.635 | 1.635 | 100% | 45 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2012 | 2.480 | 2.425 | 2.425 | 100% | 55 | 120 | 50 | 0 | 170 |
|
2013 | 2.939,25 | 2.857 | 2.857 | 100% | 82,25 | 630,4 | 0 | 0 | 630,4 |
|
2014 | 1.423,88 | 3.239 | 3.239 | 100% | 184,88 | 120,5 | 0 | 0 | 120,5 |
|
2015 | 3.839,02 | 3.495 | 3.495 | 100% | 344,02 | 183,5 | 0 | 0 | 183,5 |
|
2016 | 3.677,83 | 3.461 | 3.461 | 100% | 216,83 | 109,7 | 0 | 325 | 434,7 |
|
Tổng | 18.039,98 | 17.112 | 17.112 |
| 927,98 | 1.164,1 | 50 | 325 | 1.539,1 |
|
BẢNG 4b: ĐẦU TƯ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ SỞ VẬT CHÁT KỸ THUẬT, CƠ SỞ HẠ TẦNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm | Tổng vốn ngân sách (10 = 5+9) | Ngân sách trung ương | Ngân sách địa phương (không cân đối từ Trung ương về) | Ghi chú | |||||||
Xây mới phòng kiểm nghiệm, kiểm chứng | Nâng cấp phòng kiểm nghiệm chuyên ngành đạt ISO:17025.2005 (2) | Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; đào tạo nguồn nhân lực | Xây dựng cơ sở hạ tầng (4) | Tổng (5 = 1+2+3+4) | Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho các phòng kiểm nghiệm của địa phương (6) | Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và cộng tác viên địa phương (7) | Xây dựng cơ sở hạ tầng | Tổng | |||
2011 | 20 | 0 | 20 | 0 | 0 | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2012 | 20 | 0 | 20 | 0 | 0 | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2013 | 300 | 0 | 300 | 0 | 0 | 300 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2014 | 60 | 0 | 60 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2015 | 60 | 0 | 60 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2016 | 60 | 0 | 60 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
Tổng | 520 | 0 | 520 | 0 | 0 | 520 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
BẢNG 5: KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ KIỆN ATTP, GIẤY TIẾP NHẬN BẢN CÔNG BỐ HỢP QUY, GIẤY CÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO, ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, GIẤY XÁC NHẬN VỀ KIẾN THỨC ATTP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
T | Các loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm | Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ kiện ATTP | Cấp Giấy tiếp nhận công bố hợp quy | Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, đăng ký tổ chức hội nghị, hội thảo | Cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP | |||||||||
Tổng số cơ sở thuộc phạm vi quản lý | Tổng số cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy | Tổng số cơ sở đã được cấp | Tỷ lệ so với TS cơ sở phải cấp giấy (%) | Tổng số hồ sơ xin cấp | Số hồ sơ đã được cấp | Tỷ lệ (%) | Tổng số hồ sơ xin cấp | Số hồ sơ đã được cấp | Tỷ lệ (%) | Tổng số hồ sơ xin cấp | Số giấy đã được cấp | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Sản xuất thực phẩm, bao bì, dụng cụ vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm | 76 | 76 | 76 | 100 | 103 | 103 | 100 |
|
|
| 965 | 960 | 99,5 |
2 | Kinh doanh thực phẩm chức năng | 519 | 50 | 50 | 100 |
|
|
| 105 | 105 | 100 | 862 | 855 | 99,2 |
3 | Kinh doanh dịch vụ ăn uống | 2.652 | 811 | 541 | 66,7 |
|
|
|
|
|
| 10.714 | 10.145 | 94,7 |
4 | Siêu thị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh bánh, kẹo, bia rượu, nước giải khát |
|
| 79 |
|
|
|
|
|
|
| 395 | 395 | 100 |
5 | Chăn nuôi gia súc, gia cầm | 107 | 107 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm | 2 | 2 | 2 | 100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Kinh doanh giống thủy sản | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Kinh doanh thức ăn chăn nuôi | 6 | 6 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Kinh doanh thuốc thú y | 5 | 5 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Kinh doanh thuốc BVTV | 15 | 15 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Sản xuất phân bón | 2 | 2 | 1 | 50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Kinh doanh nông sản | 3 | 3 | 1 | 33.3 |
|
|
|
|
|
| 6 | 4 | 66.7 |
13 | Thu mua thủy sản | 12 | 12 | 12 | 100 |
|
|
|
|
|
| 124 | 115 | 92.7 |
14 | Kho lạnh nông lâm thủy sản | 10 | 10 | 9 | 90 |
|
|
|
|
|
| 85 | 80 | 94.1 |
15 | Sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản | 13 | 13 | 10 | 77 |
|
|
|
|
|
| 95 | 85 | 89.5 |
16 | Cảng cá | 2 | 2 | 2 | 100 |
|
|
|
|
|
| 6 | 6 | 100 |
17 | Sản xuất nước đá bảo quản | 54 | 54 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
| 30 | 23 | 76.7 |
18 | Tàu cá | 1.126 | 1.126 | 28 | 2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 5b: HỆ THỐNG SIÊU THỊ, CHỢ ĐẦU MỐI, CHỢ MUA BÁN THỰC PHẨM
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Loại chợ | CHỢ DÂN SINH | Trung tâm TM, Siêu thị, cửa hàng chuyên doanh | |||||||||||
Phân theo hạng | Phân theo tính chất | Phân theo địa bàn hoạt động | Số lượng | Đủ điều kiện bảo đảm ATTP | |||||||||
Chợ hạng I | Chợ hạng II | Chợ hạng III | Chợ cóc, chợ tạm | Chợ kiên cố | Chợ bán kiên cố | Chợ cóc, chợ tạm | Chợ biên giới | Chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu | Chợ trên địa bàn khác | Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||
Số lượng | 4 | 11 | 87 | 52 | 64 | 38 | 52 | 8 | 1 | 145 | 8 | 8 | 100 |
|
|
|
| 4 chợ hạng I, 11 chợ hạng II, 49 chợ hạng III | 38 chợ hạng III |
| 8 chợ hạng III | 01 chợ hạng II | 4 chợ hạng I, 10 chợ hạng II, 79 chợ hạng III, 52 chợ cóc, chợ tạm |
|
|
|
BẢNG 6: KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Loại mẫu thực phẩm | Năm | Tổng số mẫu kiểm nghiệm | Chỉ tiêu vi sinh vật | Chỉ tiêu hóa lý | Ghi chú | ||||||||||
Đạt theo quy định | Không đạt | Đạt theo quy định | Tồn dư hóa chất vượt ngưỡng cho phép | Sử dụng hóa chất ngoài danh mục | Sử dụng chất cấm | ||||||||||
Số mẫu xét nghiệm | Tỷ lệ (%) | Số mẫu xét nghiệm | Tỷ lệ (%) | Số mẫu xét nghiệm | Tỷ lệ (%) | Số mẫu xét nghiệm | Tỷ lệ (%) | Số mẫu xét nghiệm | Tỷ lệ (%) | Số mẫu xét nghiệm | Tỷ lệ (%) | ||||
Sản phẩm từ tinh bột (bún, bánh ướt, bánh canh...) | 2011 | 307 | 249 | 81,0 | 58 | 19,0 | 187 | 60,8 |
|
|
|
| 120 | 39,2 |
|
2012 | 2875 | 2349 | 81,7 | 526 | 18,3 | 2148 | 74,7 |
|
|
|
| 727 | 25,3 |
| |
2013 | 3284 | 2670 | 81,3 | 614 | 18,7 | 2545 | 77,5 |
|
|
|
| 739 | 22,5 |
| |
2014 | 1511 | 1250 | 82,7 | 261 | 17,3 | 1165 | 77,1 |
|
|
|
| 346 | 22,9 |
| |
2015 | 1836 | 1520 | 82,8 | 316 | 17,2 | 1461 | 79,6 |
|
|
|
| 375 | 20,4 |
| |
2016 | 893 | 758 | 84,9 | 135 | 15,1 | 718 | 80,4 |
|
|
|
| 175 | 19,6 |
| |
Sản phẩm từ thịt (chả giò, nem...) | 2011 | 196 | 150 | 76,3 | 46 | 23,7 | 151 | 77,2 |
|
|
|
| 45 | 22,8 |
|
2012 | 766 | 588 | 76,7 | 178 | 23,3 | 601 | 78,4 |
|
|
|
| 165 | 21,6 |
| |
2013 | 1545 | 1197 | 77,5 | 348 | 22,5 | 1228 | 79,5 |
|
|
|
| 317 | 20,5 |
| |
2014 | 900 | 706 | 78,4 | 194 | 21,6 | 733 | 81,4 |
|
|
|
| 167 | 18,6 |
| |
2015 | 985 | 785 | 79,7 | 200 | 20,3 | 800 | 81,2 |
|
|
|
| 185 | 18,8 |
| |
2016 | 582 | 470 | 80,8 | 112 | 19,2 | 493 | 84,7 |
|
|
|
| 89 | 15,3 |
| |
Thịt dạng tươi, ướp đá, giữ mát, đông lạnh | 2011 | 50 | 34 | 75.6 | 11 | 24.4 | 50 | 100 |
|
|
|
|
|
|
|
2012 | 62 | 11 | 64.7 | 6 | 35.3 | 62 | 100 |
|
|
|
|
|
|
| |
2013 | 65 | 36 | 65.5 | 19 | 34.5 | 64 | 98.5 |
|
|
|
| 1 | 1.5 |
| |
2014 | 50 |
|
| 3 | 100 | 41 | 82 |
|
|
|
| 9 | 18 |
| |
2015 | 42 | 2 | 66.7 | 1 | 33.3 | 41 | 95.2 |
|
|
|
| 2 | 4.8 |
| |
2016 | 39 |
|
| 1 | 100 | 38 | 97.4 |
|
| 1 | 2.6 |
|
|
| |
Thủy sản và sản phẩm thủy sản | 2011 | 75 | 8 | 72.7 | 3 | 27.3 | 75 | 100 |
|
|
|
|
|
|
|
2012 | 75 | 3 | 42.8 | 4 | 57.2 | 75 | 100 |
|
|
|
|
|
|
| |
2013 | 89 | 43 | 87.8 | 6 | 12.2 | 89 | 100 |
|
|
|
|
|
|
| |
2014 | 68 |
|
|
|
| 68 | 100 |
|
|
|
|
|
|
| |
2015 | 49 | 3 | 75 | 1 | 25 | 49 | 100 |
|
|
|
|
|
|
| |
2016 | 288 |
|
|
|
| 256 | 88.9 | 32 | 11.1 |
|
|
|
|
| |
Nước đóng chai | 2011 | 22 | 13 | 59,1 | 9 | 40,9 | 21 | 95,5 | 1 | 4,5 |
|
|
|
| độ pH |
2012 | 77 | 49 | 63,6 | 28 | 36,4 | 77 | 100 | 0 | 0,0 |
|
|
|
|
| |
2013 | 40 | 27 | 67,5 | 13 | 32,5 | 39 | 97,5 | 1 | 2,5 |
|
|
|
|
| |
2014 | 68 | 51 | 75,0 | 17 | 25,0 | 68 | 100 | 0 | 0,0 |
|
|
|
| độ pH | |
2015 | 68 | 51 | 75,0 | 17 | 25,0 | 68 | 100 | 0 | 0,0 |
|
|
|
|
| |
2016 | 130 | 109 | 83,8 | 21 | 16,2 | 130 | 100 | 0 | 0,0 |
|
|
|
|
| |
Rau, củ, quả tươi | 2011 | 53 | 9 | 17 | 0 | 0 | 50 | 94,3 | 3 | 5,7 |
|
|
|
|
|
2012 | 142 | 74 | 52,1 | 3 | 2,1 | 110 | 77,5 | 32 | 22,5 |
|
|
|
|
| |
2013 | 195 | 141 | 72,3 | 0 | 0 | 157 | 80,5 | 38 | 19,5 |
|
|
|
|
| |
2014 | 209 | 166 | 79,4 | 0 | 0 | 164 | 78,5 | 45 | 21,5 |
|
|
|
|
| |
2015 | 194 | 153 | 78,9 | 0 | 0 | 158 | 81,4 | 36 | 18,6 |
|
|
|
|
| |
2016 | 146 | 100 | 68,5 | 0 | 0 | 122 | 83,6 | 24 | 16,4 |
|
|
|
|
| |
Khác | 2011 | 71 | 41 | 57,7 | 10 | 14,1 | 71 | 100 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
2012 | 47 | 23 | 48,9 | 6 | 12,8 | 44 | 93,6 | 3 | 6,4 |
|
|
|
|
| |
2013 | 395 | 314 | 79,5 | 76 | 19,3 | 395 | 100 | 0 | 0 |
|
|
|
|
| |
2014 | 560 | 447 | 79,8 | 102 | 18,2 | 560 | 100 | 0 | 0 |
|
|
|
|
| |
2015 | 73 | 49 | 67,1 | 10 | 13,7 | 73 | 100 | 0 | 0 |
|
|
|
|
| |
2016 | 41 | 28 | 68,3 | 6 | 14,6 | 41 | 100 | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
BẢNG 6b: HỆ THỐNG PHÒNG KIỂM NGHIỆM ATTP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Năm | Tổng số | Số lượng đạt chuẩn quốc tế ISO 17025 | Số lượng được chỉ định phục vụ QLNN | Số lượng phòng kiểm nghiệm xã hội hóa được chỉ định phục vụ QLNN | Ghi chú |
2011 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2012 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2013 | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
2014 | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
2015 | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
2016 | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Năm | Số vụ ngộ độc thực phẩm | Nguyên nhân do vi sinh vật, bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm | Nguyên nhân do hóa chất, độc tố tự nhiên | Sự cố về ATTP khác | Ghi chú | |||||||||
| Số lượng | Số ca mắc | Số người mắc | Số người bị tử vong do ngộ độc thực phẩm | Số lượng | Số ca mắc | Số người mắc | Số người bị tử vong | Số lượng | Số ca mắc | Số người mắc | Số người bị tử vong |
|
|
2011 | 5 | 102 | 102 | 1 | 4 | 100 | 100 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 |
|
2012 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2013 | 3 | 52 | 52 | 0 | 2 | 50 | 50 | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 |
|
2014 | 7 | 107 | 107 | 0 | 5 | 102 | 102 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 0 |
|
2015 | 2 | 249 | 249 | 0 | 2 | 249 | 249 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2016 | 3 | 75 | 75 | 0 | 3 | 75 | 75 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
Tổng | 20 | 585 | 585 | 1 | 16 | 576 | 576 | 1 | 4 | 9 | 9 | 0 | 0 |
|
BẢNG 7b: TÌNH HÌNH NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM THEO NHÓM NGUYÊN NHÂN
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Năm | Số vụ ngộ độc thực phẩm | Nguyên nhân do rượu | Nguyên dân do hóa chất | Nguyên nhân do độc tố tự nhiên | Thức ăn tại nhà | Thức ăn lễ hội truyền thống, đám cưới, giỗ | Thức ăn bếp ăn tập thể | Thức ăn đường phố | Nguyên nhân khác | ||||||||||
Số lượng | Số ca mắc | Số người mắc | Số người bị tử vong do ngộ độc thực phẩm | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | Số ca mắc | Tỷ lệ (%) | ||
2011 | 5 | 102 | 102 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1,9 | 2 | 1,9 | 100 | 98 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2012 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2013 | 3 | 52 | 52 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3,8 | 0 | 0 | 50 | 96 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 |
2014 | 7 | 107 | 107 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 4,7 | 19 | 17,7 | 88 | 82 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2015 | 2 | 249 | 249 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 244 |
2016 | 3 | 75 | 75 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2,6 | 73 | 97,4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 20 | 585 | 585 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9 | 1,5 | 28 | 4,8 | 311 | 53,2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 246 |
Bảng 8. THÔNG TIN GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT | Hình thức | Thôn bản/ khu dân cư | Tuyến xã | Tuyến huyện | Tuyến tỉnh | ||||||||
Số lượng/ buổi | Đối tượng | Số người tham dự/ phạm vi bao phủ | Số lượng/ buổi | Đối tượng | Số người tham dự/ phạm vi bao phủ | Số lượng/ buổi | Đối tượng | Số người tham dự/ phạm vi bao phủ | Số lượng/ buổi | Đối tượng | Số người tham dự/ phạm vi bao phủ | ||
1 | Nói chuyện | 0 | 0 | 0 | 844 | Cộng đồng | 142.045 | 370 | Cộng đồng | 17.643 | 09 | Cộng đồng | 136.467 |
2 | Hội thảo | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 06 | Cộng đồng | 556 |
3 | Phát thanh | 0 | 0 | 0 | 3.744 | Cộng đồng | 100% các xã | 552 | Cộng đồng | 85% số huyện/TP/TX | 576 | Cộng đồng | Toàn tỉnh |
4 | Truyền hình | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 144 | Cộng đồng | 60% số huyện/TP/TX | 553 | Cộng đồng | Toàn tỉnh |
5 | Báo viết | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 06 | Cộng đồng | 15% số huyện/TP/TX | 271 | Cộng đồng | Toàn tỉnh |
6 | Băng rôn, khẩu hiệu | 0 | 0 | 0 | 621 | Cộng đồng | 80,5% các xã | 286 | Cộng đồng | 60% số huyện/TP/TX | 1.229 | Cộng đồng | 12.5% dân số toàn tỉnh |
7 | Áp phích | 0 | 0 | 0 | 1.663 | Cộng đồng | 30% các xã | 902 | Cộng đồng | 60% số huyện/TP/TX | 511 | Cộng đồng | 12.5% dân số toàn tỉnh |
8 | Tờ gấp | 0 | 0 | 0 | 27.610 | Cộng đồng | 45% Các xã | 18.550 | Cộng đồng | 60% số huyện/TP/TX | 115.350 | Cộng đồng | 12.5% dân số toàn tỉnh |
9 | Băng đĩa (hình, âm) | 0 | 0 | 0 | 1.092 | Cộng đồng | 100% các xã | 147 | Cộng đồng | 100% số huyện/TP/TX | 1018 | Cộng đồng | Toàn tỉnh |
10 | Hình thức khác (tập huấn, cam kết, pano, cổ động…) | 0 | 0 | 0 | 2.814 | Cộng đồng | 100% các xã | 186 | Cộng đồng | 100% số huyện/TP/TX | 4.718 | Cộng đồng | 37% dân số toàn tỉnh |
BẢNG 9: KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA ATTP
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Loại sản phẩm | Năm | Tổng số đoàn thanh tra, kiểm tra | Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra | Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch | Thanh tra, kiểm tra đột xuất | |||||||||||||||||
Liên ngành | Chuyên ngành | Số cuộc thanh tra, kiểm tra | Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra | Số cơ sở đạt yêu cầu | Số cơ sở vi phạm bị cảnh cáo | Số cơ sở bị phạt tiền | Số cuộc thanh tra, kiểm tra | Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra | Số cơ sở đạt yêu cầu | Số cơ sở vi phạm bị cảnh cáo | Số cơ sở bị phạt tiền | |||||||||||
Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Tổng số tiền phạt (TrĐ) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Tổng số tiền phạt (TrĐ) | |||||||||
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm uống đóng chai, nước đá dùng liền, thực phẩm chức năng, Cơ sở kinhdoanh dịch vụ ăn uống (nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố…) | 2011 | 125 | 72 | 197 | 197 | 5233 | 3789 | 72,4 | 0 | 0 | 9 | 0,17 | 58,65 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
2012 | 108 | 14 | 122 | 122 | 5183 | 3729 | 71,9 | 0 | 0 | 5 | 0,1 | 13,7 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2013 | 114 | 87 | 201 | 201 | 5318 | 3690 | 69,4 | 233 | 4,4 | 17 | 0,32 | 25,45 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2014 | 135 | 113 | 248 | 248 | 4786 | 3294 | 68,8 | 302 | 6,3 | 17 | 0,36 | 35,35 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2015 | 184 | 290 | 474 | 474 | 5675 | 4351 | 76,7 | 221 | 3,9 | 20 | 0,35 | 63,5 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2016 | 304 | 57 | 361 | 361 | 5008 | 3796 | 75,8 | 20 | 0,4 | 62 | 1,24 | 103,65 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Tổng | 970 | 633 | 1603 | 1603 | 31.203 | 22.649 | 72,6 | 776 | 2,5 | 130 | 0,42 | 300,3 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Thịt và các sản phẩm thịt | 2011 | 0 | 5 | 5 | 5 | 50 | 50 | 100 | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
2012 | 2 | 13 | 12 | 12 | 63 | 63 | 100 | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2013 | 2 | 13 | 12 | 12 | 93 | 44 | 47,3 | 49 | 52,7 | 11 | 11,8 | 13 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2014 | 0 | 15 | 12 | 12 | 102 | 83 | 81,4 | 19 | 18,6 | 6 | 5,9 | 5 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2015 | 0 | 15 | 12 | 12 | 147 | 141 | 95,9 | 6 | 4,1 | 6 | 4,1 | 5,75 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2016 | 0 | 17 | 17 | 15 | 106 | 101 | 95,3 | 5 | 4,7 | 4 | 3,8 | 11 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Tổng | 4 | 78 | 68 | 68 | 561 | 482 | 85.9 | 79 | 14,1 | 27 | 4,8 | 34,75 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Thủy sản và các sản phẩm thủy sản, nước đá | 2011 | 0 | 5 | 5 | 5 | 101 | 101 | 100 | 0 | 0,0 | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
2012 | 2 | 13 | 12 | 12 | 127 | 127 | 100 | 0 | 0,0 | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2013 | 2 | 13 | 12 | 12 | 187 | 171 | 91,4 | 16 | 8,6 | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2014 | 0 | 15 | 12 | 12 | 35 | 5 | 14,3 | 30 | 85,7 | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2015 | 0 | 15 | 12 | 12 | 120 | 117 | 97,5 | 3 | 2,5 | 1 | 0,8 | 7,7 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2016 | 0 | 17 | 17 | 15 | 45 | 44 | 97,8 | 1 | 2,2 | 0 | 0,0 | 0 | 2 | 61 | 61 | 100 | 0 | 0 | 0 |
| 0 | |
Tổng | 4 | 78 | 68 | 68 | 615 | 565 | 91,9 | 50 | 8,13 | 1 | 0,2 | 7,7 | 2 | 61 | 61 | 100 | 0 |
| 0 |
| 0 | |
Rau, củ, quả và các sản phẩm từ rau, củ, quả | 2011 | 0 | 5 | 5 | 5 | 50 | 50 | 100 | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
2012 | 2 | 13 | 12 | 12 | 63 | 53 | 84,1 | 10 | 15,9 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2013 | 2 | 13 | 12 | 12 | 93 | 77 | 82,8 | 16 | 17,2 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2014 | 0 | 15 | 12 | 12 | 49 | 48 | 98,0 | 1 | 2,0 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2015 | 0 | 15 | 12 | 12 | 20 | 18 | 90,0 | 2 | 10,0 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2016 | 0 | 17 | 17 | 15 | 34 | 32 | 94,1 | 2 | 5,9 | 2 | 5,9 | 2,25 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Tổng | 4 | 78 | 68 | 68 | 309 | 278 | 89,9 | 31 | 10 | 2 | 0,6 | 2,25 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Sản xuất, kinh doanh bia, rượu, nước giải khát, siêu thị, kinh doanh tạp hóa | 2011 |
|
|
| 549 | 549 | 499 | 90.9 | 0 |
| 50 | 9.11 | 24.700 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
2012 |
|
|
| 359 | 359 | 311 | 86.6 | 8 | 2.23 | 40 | 11.1 | 40.400 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2013 |
|
|
| 395 | 395 | 341 | 86.3 | 1 | 0.25 | 53 | 13.4 | 64.900 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2014 |
|
|
| 200 | 200 | 108 | 54 | 14 | 7.00 | 78 | 39 | 107.95 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2015 |
|
|
| 109 | 109 | 60 | 55 | 4 | 3.67 | 45 | 41.3 | 126.45 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
2016 |
|
|
| 152 | 152 | 58 | 38.2 | 17 | 11.2 | 77 | 50.7 | 245.62 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 | |
Tổng |
|
|
| 1.764 | 1.764 | 1.377 | 70,1 | 44 | 2,5 | 343 | 19,4 | 610,02 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
BẢNG 9b: KẾT QUẢ KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(Kèm theo Báo cáo số/BC-UBND ngày tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Các loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh | Năm | Số cơ sở được kiểm tra | Kết quả phân loại sau kiểm tra | Xử lý sau tái kiểm tra | ||||||
Cơ sở đạt loại A | Cơ sở đạt loại B | Cơ sở loại C | Số cơ sở loại C đã khắc phục | Tỷ lệ (%) | ||||||
Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | Số cơ sở | Tỷ lệ (%) | |||||
Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, cảng cá | 2011 | 38 | 12 | 31,6 | 17 | 44,7 | 9 | 23,7 |
|
|
2012 | 59 | 18 | 30,5 | 39 | 66,1 | 2 | 3,4 | 8 | 88,9 | |
2013 | 196 | 63 | 32,1 | 108 | 55,1 | 25 | 12,8 | 2 | 33,3 | |
2014 | 207 | 23 | 11,1 | 150 | 72,5 | 34 | 16,4 | 2 | 50,0 | |
2015 | 116 | 4 | 3,4 | 110 | 94,8 | 2 | 1,7 |
|
| |
2016 | 62 | 10 | 16,1 | 52 | 83,9 |
|
|
|
| |
Cơ sở sản xuất rau, quả, chè an toàn | 2014 | 3 |
|
| 3 | 100,0 |
|
|
|
|
2016 | 2 |
|
| 2 | 100,0 |
|
|
|
| |
Cơ sở kinh doanh thịt và phụ phẩm ăn được của động vật ở dạng tươi sống có đăng ký kinh doanh | 2014 | 14 | 6 | 42,9 | 7 | 50,0 | 1 | 7,1 |
|
|
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung | 2011 | 4 |
|
| 3 | 75,0 | 1 | 25,0 |
|
|
2012 | 3 |
|
| 1 | 33,3 | 2 | 66,7 |
|
| |
2013 | 4 |
|
| 4 | 100,0 |
|
|
|
| |
2014 | 4 | 1 | 25,0 | 3 | 75,0 |
|
|
|
| |
2016 | 3 | 1 | 33,3 | 2 | 66,7 |
|
|
|
| |
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ | 2012 | 13 |
|
|
|
| 13 | 100,0 |
|
|
2013 | 4 |
|
| 2 | 50,0 | 2 | 50,0 |
|
| |
2014 | 83 |
|
| 27 | 32,5 | 56 | 67,5 | 4 | 66,7 | |
2015 | 29 |
|
|
|
| 29 | 100,0 |
|
| |
2016 | 4 |
|
|
|
| 4 | 100,0 |
|
| |
Tàu cá | 2014 | 30 |
|
| 12 | 40,0 | 18 | 60,0 |
|
|
2015 | 15 |
|
| 14 | 93,3 | 1 | 6,7 |
|
| |
2016 | 49 |
|
| 49 | 100,0 |
|
|
|
| |
Cơ sở chăn nuôi | 2014 | 1 |
|
|
|
| 1 | 100,0 |
|
|
2015 | 9 |
|
| 7 | 77,8 | 2 | 22,2 |
|
| |
2016 | 2 |
|
| 2 | 100,0 |
|
|
|
|
BẢNG 10: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH VI PHẠM, XỬ LÝ CÁC QUY ĐỊNH VỀ ATTP
(Kèm theo Báo cáo số ......./BC-UBND ngày... tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Năm | Số vụ vi phạm (vụ) | Đã xử lý | Thu nộp ngân sách (triệu đồng) | Sản xuất kinh doanh thực phẩm giả, xâm phạm quyền sở hữu CN (vụ) | Sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm (vụ) | Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, hóa chất, phụ gia ngoài danh mục (vụ) | Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép (vụ) | Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (vụ) | Vi phạm quy định về kiện bảo đảm ATTP (vụ) | Vi phạm quy định về xuất nhập khẩu thực phẩm (vụ) | Vi phạm quy định về ghi nhãn thực phẩm (vụ) | Các loại vi phạm khác (vụ) | |||||||
Tổng số (vụ) | Xử phạt hành chính (vụ) | Xử lý hình sự (vụ) | Số vụ vi phạm (vụ) | Số vụ đã xử lý (vụ) | Số vụ vi phạm (vụ) | Số vụ đã xử lý (vụ) | Số vụ vi phạm (vụ) | Số vụ đã xử lý (vụ) | Số vụ vi phạm (vụ) | Số vụ đã xử lý (vụ) | Số vụ vi phạm (vụ) | Số vụ đã xử lý (vụ) | |||||||
2011 | 59 | 59 | 59 | 0 | 83,35 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 22 | 0 | 8 | 28 |
2012 | 63 | 63 | 63 | 0 | 131,602 | 0 |
| 10 | 10 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 30 | 0 | 11 | 22 |
2013 | 152 | 152 | 152 | 0 | 470,912 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 100 | 0 | 4 | 48 |
2014 | 159 | 159 | 159 | 0 | 1038,7 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 94 | 0 | 4 | 61 |
2015 | 80 | 80 | 80 | 0 | 203,2 | 1 | 1 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 5 | 5 | 38 | 0 | 8 | 28 |
2016 | 164 | 164 | 164 | 0 | 531,01 | 0 |
| 0 |
| 0 |
| 0 |
| 17 | 17 | 56 | 0 | 5 | 86 |
Tổng | 677 | 677 | 677 | 0 | 2.458,774 | 1 | 1 | 10 |
| 0 |
| 0 |
| 32 | 32 | 340 | 0 | 41 | 273 |
- 1 Kế hoạch 2049/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về chính sách xã hội giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Công văn 2507/VPQH-GS năm 2016 xây dựng báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 4 Nghị định 67/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
- 5 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Quyết định 1348/QĐ-BYT năm 2016 đính chính Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 7 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2016 thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2016 đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 9 Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 10 Thông tư 09/2015/TT-BYT Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 11 Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12 Luật Doanh nghiệp 2014
- 13 Thông tư 43/2014/TT-BYT về quản lý thực phẩm chức năng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14 Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020
- 15 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 16 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2014 về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 18 Thông tư 149/2013/TT-BTC quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 20 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- 21 Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 22 Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 23 Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 24 Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 25 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 26 Quyết định 25/2009/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Bình
- 27 Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do Quốc hội ban hành
- 28 Quyết định 39/2006/QĐ-BYT ban hành Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 29 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Kế hoạch 2049/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về chính sách xã hội giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2016 thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế do tỉnh Quảng Bình ban hành