ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/BC-UBND | An Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2013 |
BÁO CÁO
VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ CẢI CÁCH TTHC QUÝ II NĂM 2013 CỦA TỈNH AN GIANG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 954/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 954/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công các bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang báo cáo về tình hình, kết quả cải cách thủ tục hành chính quý II năm 2013 của tỉnh An Giang như sau:
I. Tình hình và kết quả thực hiện Quyết định số 954/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
1. Thực hiện đánh giá tác động (ĐGTĐ) quy định về thủ tục hành chính (TTHC):
STT | Tên loại và trích yếu dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC đã được ĐGTĐ trong kỳ báo cáo | Tổng số TTHC quy định trong dự thảo đã được ĐGTĐ | Phân loại TTHC quy định trong dự thảo đã được ĐGTĐ | Ghi chú | ||
Số lượng TTHC dự kiến bổ sung mới | Số lượng TTHC dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế | Số lượng TTHC dự kiến bãi bỏ, hủy bỏ | ||||
1 | Quyết định /2013/QĐ-UBND ngày…tháng….năm 2013 ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang . | 04 | 04 |
|
|
|
2. Ban hành, công bố và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC (theo phụ lục 01 kèm báo cáo này).
3. Tình hình triển khai việc rà soát quy định, thủ tục hành chính: Tình hình thực thi phương án đề xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở kết quả rà soát của bộ, ngành, địa phương tích lũy kể từ đầu năm đến kỳ báo cáo (theo phụ lục 02 kèm báo cáo này).
4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (PAKN) của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
a) Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị:
PAKN của cá nhân, tổ chức | Số PAKN đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo | Phân loại PAKN | Số PAKN lũy kế từ đầu năm | ||||
Thuộc phạm vi xử lý | Không thuộc phạm vi xử lý | Thuộc phạm vi xử lý | Không thuộc phạm vi xử lý | ||||
Đang xử lý | Đã xử lý xong | Đang xử lý | Đã xử lý xong | ||||
Về hành vi |
|
|
|
|
|
|
|
Về nội dung quy định hành chính | 7 | 2 | 5 |
| 2 | 9 |
|
Tổng số | 7 | 2 | 5 |
| 2 | 9 |
|
b) Hình thức phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:
Hình thức PAKN | Số PAKN được tiếp nhận trong kỳ báo cáo | Số PAKN được tiếp nhận tích lũy kế từ đầu năm |
Điện thoại | 2 | 4 |
Văn bản | 5 | 7 |
Thông điệp dữ liệu email |
|
|
Hình thức khác (qua phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo...) |
|
|
Tổng số | 7 | 11 |
c) Tóm tắt tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính có đủ cơ sở xem xét xử lý theo quy định tại Điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP trong kỳ báo cáo.
Trong kỳ báo cáo, Văn phòng UBND tỉnh đã nhận được 7 phản ánh, kiến nghị 05 trường hợp giải quyết xong, 02 trường hợp đang xử lý. Nhìn chung, các cơ quan tiếp nhận có sự quan tâm, thể hiện tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý phản ánh, kiến nghị của công dân, đảm bảo đúng trình tự, thời gian quy định.
Hồ sơ 1 (đã giải quyết xong):
Ngày 19 tháng 03 năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận được phản ánh của ông Đỗ Văn Hai và vợ bà Trần Thị Thắm (địa chỉ: ấp Tân Thạnh, xã Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, An Giang) về việc đo đạc xác định diện tích đất nông nghiệp với nội dung như sau:
Vào khoảng tháng 6/2012 vợ chồng ông Đỗ Văn Hai và ông Trương Ngọc Huy có làm hợp đồng đo đạc xác định diện tích đất nông nghiệp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tri Tôn. Cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tri Tôn đã tiến hành đo đạc 02 lần với sự chứng kiến, có mặt của những chủ đất giáp ranh mà những người có liên quan. Gia đình ông Đỗ Văn Hai cũng an tâm và chờ đợi kết quả.
Nhưng đến ngày 28/01/2013, ông Đỗ Văn Hai nhận được Công văn số 02/VPĐKQSDĐ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tri Tôn về việc trả hồ sơ đo đạc của ông Đỗ văn Hai, bà Trần Thị Thắm và ông Trương Ngọc Huy nhưng không nêu rõ lý do trả hồ sơ.
Mục đích vợ, chồng ông Hai và ông Huy làm hợp đồng đo đạc xác định diện tích đất là nhằm để điều chỉnh về mặt giấy tờ trên bản đồ so với diện tích đất đang sử dụng một cách chính xác. Thế nhưng, nội dung văn bản mà Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tri Tôn gửi cho ông Hai thì ông Hai không hiểu được lý do để thực hiện mục đích của mình.
Để giải quyết phản ánh, kiến nghị của ông Đỗ Văn Hai Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo như sau:
- Giao Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn xem xét giải quyết phản ánh, kiến nghị của ông Đỗ Văn Hai và bà Trần Thị Thắm.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời hạn giải quyết trước ngày 15 tháng 4 năm 2013.
Hồ sơ 2 (đã giải quyết xong):
Ngày 28 tháng 03 năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận được phản ánh của ông Trần Lê Nhãn (địa chỉ: xã Tân Hòa, huyện Phú Tân, An Giang; số điện thoại: 0169.678.1919) về việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nội dung như sau:
Cha ông Trần Lê Nhãn là ông Trần Văn Vân (đã mất) có 09 người con kể cả ông Nhãn đều thống nhất để lại phần di sản thừa kế của ông Vân cho mẹ là bà Lê Thị Lanh (địa chỉ: xã Kiến Thành, huyện Chợ Mới, An Giang) đứng tên toàn bộ khu đất ở, đất tọa lạc tại ấp Tân Lập, xã Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, An Giang. Ông Nhãn đã nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tri Tôn từ tháng 09 năm 2012 (có giấy biên nhận) nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả. Ông Nhãn liên hệ và được trả lời qua điện thoại chưa có chủ trương của UBND huyện về việc giải quyết các trường hợp trùng thửa (đất ở trùng với đất lúa).
Để giải quyết phản ánh, kiến nghị của ông Trần Lê Nhãn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến như sau:
- Giao Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn xem xét giải quyết phản ánh của ông Trần Lê Nhãn. Bởi việc sau hơn 6 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ mà chưa trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho công dân là chưa đúng theo tinh thần Công văn số: 1703/UBND-KSTT ngày 21/11/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận và trả kết quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn chỉ đạo cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính cho ông Trần Lê Nhãn.
Thời hạn giải quyết trước ngày 15 tháng 4 năm 2013
Hồ sơ 3 (đã giải quyết xong):
Ngày 09 tháng 5 năm 2013, văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhận phản ánh của bà Nguyễn Thị Bảy (địa chỉ: ấp An Bình, xã Hội An, huyện Chợ Mới, an Giang) về việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân với nội dung như sau:
Bà Bảy có con tên là Nguyễn Thị Bích Thuận sinh năm 1978 nhưng mất ngày 20/01/2013 có giấy chứng tử do UBND xã Hội An cấp.
Bà Bảy có đến phòng công chứng số 1 để làm thủ tục nhận di sản thừa kế cho bà và cháu ngoại Nguyễn Thành Luân (con chị Thuận) và được phòng Công chứng số 1 hướng dẫn về UBND xã Hội An xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị Thuận từ 18 tuổi đến trước ngày chị Thuận mất.
Tuy nhiên, bà Bảy có liên hệ UBND xã Hội An để xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị Thuận nhưng bị từ chối với lý do không xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chết.
Trên cơ sở phản ánh của bà Bảy, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính – Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã liên hệ, trao đổi chuyên môn (qua điện thoại) với cán bộ tư pháp UBND xã Hội An và đã giải quyết phản ánh cho bà Bảy vào ngày 10 tháng 5 năm 2013.
Hồ sơ 4 ( đã giải quyết xong):
Ngày 15 tháng 5 năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận được phản ánh của ông Nguyễn Văn Mi (địa chỉ: 466F, khóm Đông An, phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang; số điện thoại: 0126.285.0847) về việc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Chợ Mới trả hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của ông Mi theo thông báo số 303/TB-VPĐKQSDĐ ngày 15 tháng 4 năm 2013 với lý do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03493QSDĐ/qB do UBND huyện Chợ Mới cấp ngày 02 tháng 02 năm 1999 là đất cấp cho hộ gia đình. Đồng thời, đề nghị ông Mi đến phòng Công chứng số 1 để bổ sung chữ ký của các thành viên theo hộ khẩu gia đình ông Mi.
Tuy nhiên, theo trình bày của ông Mi thì phần đất mà ông mang chuyển nhượng theo hợp đồng được phòng công chứng số 1 ký ngày 04 tháng 4 năm 2013 là phần đất được thừa kế của ông nội là ông Nguyễn Văn Cẩn (có địa bộ của chế độ cũ) chứ không phải đất được nhà nước cấp nên việc trả hồ sơ và yêu cầu bổ sung chữ ký các thành viên hộ gia đình trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng với lý do đây là đất hộ gia đình là không hợp lý, đề nghị giải quyết thủ tục hành chính cho ông đúng theo quy định pháp luật.
Để giải quyết phản ánh của ông Nguyễn Văn Mi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp cùng Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới tiến hành xác minh hồ sơ, hướng dẫn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Chợ Mới để giải quyết phản ánh của ông Nguyễn Văn Mi. Thời hạn giải quyết đến trước ngày 02 tháng 6 năm 2013.
Hồ sơ 5 (đã giải quyết xong)
Ngày 20 tháng 5 năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận phản ánh của bà Nguyễn Thị Tường Loan (địa chỉ: ấp Long Phú 1, xã Long Điền B, huyện Chợ Mới, An Giang; số điện thoại: 0168.4366999) về việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nội dung như sau:
Bà Loan có nhận chuyển nhượng đất với diện tích là 611.3m2 của bà Phạm Thị Te theo giấy chứng nhận số 263805 do Ủy ban nhân dân huyện chợ Mới cấp ngày 20 tháng 10 năm 2003 và được Văn phòng công chứng huyện Chợ Mới công chứng hợp đồng chuyển nhượng số 829 ngày 04 tháng 10 năm 2012.
Khi bà Loan nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Chợ Mới tiến hành đo đạc với diện tích đất thực tế: 637.20m2. Do có sự chênh lệch về diệc tích đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Chợ Mới đề nghị bà Loan liên hệ Văn phòng công chứng huyện Chợ Mới để điều lại hợp đồng đã được công chứng. Tuy nhiên, Văn phòng công chứng huyện Chợ Mới từ chối với lý do chỉ công chứng phần diện tích đất được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, bà Loan không thực hiện được thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề này cho bà.
Trên cơ sở phản ánh của bà Nguyễn Thị Tường Loan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp cùng Sở Tư pháp thống nhất hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất huyện Chợ Mới và Văn phòng công chứng huyện Chợ Mới để giải quyết thủ tục cho bà Loan.
Kết quả giải quyết đề nghị quý cơ quan gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 06 tháng 6 năm 2013./.
Hồ sơ 6 (đang giải quyết)
Ngày 03 tháng 6 năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận được phản ánh của bà Trần Thị Hương (địa chỉ: 72, Yết Kiêu, phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang; số điện thoại: 0942.207.373) về việc thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy phép xây dựng cá nhân, với nội dung như sau:
Bà Hương là chủ sở hữu căn nhà số 72, Yết Kiêu, P. Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, An Giang do căn nhà có một số hạng mục cần được cải tạo, sửa chữa lại, nên ngày 01 tháng 4 năm 2013 bà Hương đã nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Thành phố Long Xuyên để thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng và được hẹn đến ngày 23 tháng 4 năm 2013 nhận kết quả. Đến ngày hẹn, bà Hương đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố Long Xuyên để nhận kết quả thì được hướng dẫn sang Phòng Quản lý đô thị thành phố Long Xuyên. Bà Hương đã liên hệ Phòng Quản lý đô thị thành phố Long Xuyên nhưng đến nay bà vẫn chưa nhận được kết quả và không biết rõ lý do.
Trên cơ sở phản ánh của Bà Hương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến:
- Giao Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên giải quyết phản ánh thủ tục của bà Trần Thị Hương.
- Giao Ủy ban nhân dân Thành phố Long Xuyên tiến hành xác minh vụ việc, thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.
Kết quả giải quyết đề nghị quý cơ quan gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 14 tháng 6 năm 2013./.
Hồ sơ 7 (đang giải quyết)
Ngày 13 tháng 6 năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận được phản ánh của ông Trần Văn Hiền (địa chỉ: 31, đường Lâm Thanh Hồng, tổ 1, ấp Tây Sơn, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; số điện thoại: 0164.837.5987) về việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với nội dung như sau:
Cha ông Hiền là ông Trần Vĩnh Ký (1935-1998) có phần đất lúa cụ thể như sau (tờ bản đồ số 04; số thửa: 120; Diện tích: 2293m2; Mục đích sử dụng: đất lúa) đất tọa lạc tại ấp Tây Sơn, TT. Núi Sập, huyện Thoại Sơn, An Giang.
Nhưng hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất mà cha, mẹ ông Hiền không còn. Vì vậy, anh, chị, em ông Hiền đồng thuận ký vào tờ thỏa thuận để lại diện tích đất nêu trên cho ông Hiền.
Khi ông Hiền nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện Thoại Sơn để thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bị từ chối với lý do: không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã mất.
Trên cơ sở phản ánh của ông Hiền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến:
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Thoại Sơn giải quyết phản ánh thủ tục của ông Trần Văn Hiền.
- Giao Ủy ban nhân dân huyện Thoại Sơn tiến hành xác minh vụ việc, thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Kết quả giải quyết đề nghị quý cơ quan gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 26 tháng 6 năm 2013./.
5. Nội dung khác:
a) Kiện toàn tổ chức Phòng Kiểm soát TTHC và thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối tại các Sở, Ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
Về tổ chức, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hiện nay gồm 03 công chức (01 lãnh đạo phòng 02 chuyên viên), cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc.
Hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã được thiết lập theo Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh sách cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh gồm: 480 cán bộ đầu mối (46 cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC tại các Sở, Ban ngành tỉnh; 22 cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC cấp huyện; 312 cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC cấp xã).
b) Về công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương
- Để tổ chức thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, trong kỳ báo cáo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành một số văn bản sau:
+ Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2013 phê duyệt Kế hoạch số 13/KH-VPUBND ngày 03/01/2013 về tổ chức hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013.
+ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 ban hành quy định lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
+ Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về rà soát quy định, thủ tục hành chính tỉnh An Giang năm 2013.
c) Về tình hình thực hiện niêm yết công khai các quy định về thủ tục hành chính.
Nhìn chung, các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã có sự quan tâm, thực hiện khá tốt công tác niêm yết Bộ thủ tục hành chính đã công bố, địa chỉ tìm hiểu thủ tục hành chính và nơi tiếp nhận phản ánh kiến nghị tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Ủy ban nhân dân cấp xã một số nơi có sự quan tâm, thực hiện khá tốt công tác niêm yết Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã ban hành kèm theo Quyết định 809/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 và nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Qua đó, góp phần tạo kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về nội dung các thủ tục hành chính, thái độ của các cán bộ, công chức.
d) Về công tác đôn đốc, tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Thực hiện Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính”, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã lập kế hoạch tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thực hiện Kế hoạch số 13/KH-VPUBND ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được phê duyệt tại Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến sẽ lập kế hoạch kiểm tra chia làm 3 đợt thực hiện trong năm 2013.
g) Công tác thông tin, truyền thông về kiểm soát TTHC.
Thực hiện Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2012 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang. Nhìn chung các cơ quan thông tin, truyền thông và các đơn vị hành chính cấp xã đã có sự triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Ngoài ra, nhằm huy động của toàn xã hội vào công tác cải cách thủ tục hành chính cũng như giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ triển khai đặt Pano tuyên truyền về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên các tuyến đường thuộc 11 huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời, Sở Nôi vụ hướng dẫn cơ quan hành chính nhà nước in địa chỉ website công bố các thủ tục hành chính và địa chỉ cơ quan tiếp nhận phản ánh kiến nghị của người dân ở mặt sau phiếu tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
II. Đánh giá chung về tình hình, kết quả thực hiện Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đánh giá chung.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã có sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, chủ động triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh trên cơ sở bám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
- Công tác kiện toàn, tổ chức nhân sự của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính về cơ bản đã thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đã được thiết lập ở cả 3 cấp chính quyền (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Thực hiện Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đầu mối về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2012 - 2020, hệ thống cán bộ đầu mối sẽ được thiết lập chặt chẽ, khoa học hơn nữa. Bên cạnh đó, căn cứ vào Đề án, quý II năm 2013 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai soạn thảo văn bản quy định về chế độ chính sách cho cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách hành chính, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về chế độ chính sách cho cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.
- Việc thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
- Việc thống kê, công bố và cập nhật thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia bước đầu được thực hiện và tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp về thẩm quyền công bố, về kết cấu của quyết định công bố.
- Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã có sự quan tâm thường xuyên rà soát, thống kê, chủ động đề xuất biện pháp xử lý những quy định mâu thuẫn, không còn phù hợp, cũng như trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính mới hoặc đã được sửa đổi, bổ sung.
- Công tác tổ chức tập huấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và công tác kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Hạn chế, vướng mắc.
a) Hạn chế:
- Việc theo dõi đánh giá kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước chưa được duy trì thường xuyên nên tình hình triển khai nhiệm vụ này tại một số cơ quan chưa được tập trung quyết liệt.
- Công tác truyền thông, công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính chưa thực sự hiệu quả, chưa huy động được sự tham gia của đông đảo người dân vào hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thông qua kênh phản ánh, kiến nghị.
- Một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Bộ trưởng ban hành chưa được công bố lên cơ sở dữ liệu quốc gia nên việc cập nhật thủ tục hành chính của địa phương lên cơ sở dữ liệu quốc gia đang gặp khó khăn.
b) Vướng mắc:
- Một số cơ quan chưa có sự quan tâm đúng mức, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện công tác báo cáo tình hình kết quả giải quyết thủ tục hành chính (theo phụ lục số 03 kèm theo báo cáo).
- Các thủ tục liên quan đến đất đai tại một số đơn vị hành chính cấp huyện hiện đang có vướng mắc, dẫn đến gây phiền hà cho người dân thực hiện thủ tục hành chính.
- Việc công bố thủ tục hành chính tuy đã được thực hiện nhưng chưa công bố kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại các văn bản quy phạm pháp luật thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính mới được ban hành.
3. Phương hướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc:
a) Ý kiến chỉ đạo đối với các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện
- Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND và các văn bản sau:
+ Công văn số 1575/UBND-KSTT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh và tăng cường hiệu quả công tác giải quyết thủ tục hành chính.
+ Công văn số 1654/UBND-KSTT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải tiếp tục có sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt việc triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương, đơn vị. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trước khi trình Ủy ban nhân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính của công chức thuộc quyền quản lý, xử lý nghiêm những công chức giải quyết thủ tục hành chính có hành vi trái pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Hàng năm, Sở Nội vụ, Văn Phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp phải tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả qua đó nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và nâng cao mức độ hài lòng của công dân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Kiến nghị Bộ Tư pháp:
- Đề nghị Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính ở địa phương để có cơ sở sửa đổi, bổ sung các văn bản có quy định thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa.
- Sớm có văn bản hướng dẫn và kiểm tra thực hiện việc chuyển nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
- Sớm tham mưu cho Chính phủ ban hành quy định về giải quyết phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và hành vi hành chính để địa phương thực hiện có hiệu quả công tác này.
Nơi nhận:
- Báo An Giang; - Đài PTTH tỉnh An Giang; - Cổng thông tin địện tử ; tỉnh An Giang (đăng tải B/C); - Trung tâm Công báo, tin học -VP. UBND tỉnh; - Lưu VT, P.TH, KSTT (2 B/C). | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 1344/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả đánh giá cải cách hành chính năm 2013 của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 2990/QĐ-UBND năm 2013 về theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn huyện Nhà Bè giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Chỉ thị 18/2013/CT-UBND nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành
- 5 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh An Giang ban hành
- 6 Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2013 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đầu mối về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Chỉ thị 05/2012/CT-UBND về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9 Quyết định 1770/QĐ-UBND năm 2011 về danh sách cán bộ đầu mối về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Quyết định 945/QĐ-TTg năm 2011 phân công bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết 57/2010/QH12 về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính chung áp dụng tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Chỉ thị 1722/CT-TTg năm 2010 tổ chức triển khai Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 15 Báo cáo 76/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, công tác cải cách hành chính, kết quả triển khai chương trình, dự án chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội của thành phố tháng 5 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 6 năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 16 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 17 Chỉ thị 17/2007/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh Cải cách hành chính do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1 Báo cáo 76/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, công tác cải cách hành chính, kết quả triển khai chương trình, dự án chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội của thành phố tháng 5 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 6 năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Chỉ thị 17/2007/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh Cải cách hành chính do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Chỉ thị 18/2013/CT-UBND nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành
- 4 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn huyện Nhà Bè giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Quyết định 2990/QĐ-UBND năm 2013 về theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 1344/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả đánh giá cải cách hành chính năm 2013 của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai