Cấp lại Chứng minh nhân dân
Ngày gửi: 14/01/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cấp lại Chứng minh thư nhân dân
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ- CP quy định trường hợp làm thủ tục đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau :
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
2. Xử phạt hành chính trong việc sử dụng, quản lý Chứng minh thư nhân dân
Vấn đề xử phạt hành chính trong việc sử dụng, quản lý chứng minh thư nhân dân được quy định tại Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ- CP :
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
– Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;
– Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
– Làm giả chứng minh nhân dân;
– Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Hình thức xử phạt bổ sung:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa chứng minh thư nhân dân.
Như vậy, việc bạn làm mất Chứng minh thư nhân dân 2 lần và xin cấp lại lần thứ 3 không bị phạt hành chính, bạn chỉ cần làm hồ sơ xin cấp lại chứng minh thư nhân dân.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
3. Hồ sơ xin cấp lại Chứng minh thư nhân dân
Hồ sơ xin cấp lại Chứng minh thư nhân dân gồm:
– Đơn trình bày lý do xin cấp lại chứng minh thư có dán ảnh và xác nhận của cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
– Xuất trình hộ khẩu thường trú
– Ảnh chụp 3×4
– Lăn tay lấy dấu vân tay.
4. Nơi làm Chứng minh thư nhân dân
Công an huyện nơi đăng ký thường trú hoặc công an tỉnh theo phân cấp
5. Lệ phí cấp chứng minh thư nhân dân
Công dân làm thủ tục cấp lại, cấp đổi chứng minh thư nhân dân phải nộp lệ phí theo quy định.
Điều 2 Thông tư 155/2012/TT- BTC quy định mức thu lệ phí:
– Thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera): 70.000/cấp lại
– Thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh): 60.000/cấp lại
6. Thời hạn trả chứng minh nhân dân
Nghị định 106/2013/ NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 05/1999/NĐ- CP:
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất.
Thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc;
Các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691