UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/CT-UBND | Phủ Lý, ngày 21 tháng 01 năm 2011 |
Để tăng cường kiểm soát, kiểm tra giải quyết thủ tục hành chính gắn với tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các Nghị định: số 63/2010/NĐ-CP, số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp thực hiện đôn đốc kiểm tra, kiểm soát các quy định và giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh; Kiểm soát, kiểm tra thủ tục hành chính gắn với nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
- Định kỳ, đột xuất thành lập đoàn kiểm tra nhằm đôn đốc tiến độ, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của các Sở ban, ngành, UBND các huyện thành phố, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Trước khi kiểm tra đột xuất, Chánh Văn phòng (hoặc Bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính được uỷ quyền) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Việc kiểm tra đột xuất không cần báo trước cho các đơn vị. Bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính được sử dụng các trang bị, phương tiện công cụ hỗ trợ như: máy ghi âm, ghi hình, sao chụp… để lập hồ sơ, làm cơ sở phục vụ kiểm tra, kiểm soát.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ phận Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề xuất các cơ chế, chính sách đối với cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn, xử lý các cán bộ có vi phạm hành chính trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính, kế hoạch truyền thông và phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện.
a) Trực tiếp quán triệt, đôn đốc đơn vị giải quyết thủ tục hành chính theo đúng nội dung Bộ thủ tục hành chính đã được công bố. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về chất lượng, tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
b) Tổ chức rà soát, đơn giản hoá, công bố thủ tục hành chính theo quy định. Bảo đảm việc công khai Bộ thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại các Điều 16, 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Công văn số 1529/UBND-NC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn công khai Bộ thủ tục hành chính. Trong đó nhất thiết niêm yết công khai Bộ thủ tục hành chính tại trụ sở, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
c) Không tùy tiện ban hành công văn, kế hoạch, văn bản hướng dẫn thủ tục hành chính trái với các quyết định đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Những quy định thủ tục hành chính đã công bố nhưng nội dung chưa phù hợp với thực tiễn thì thống nhất với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Trong phạm vi chức năng được giao, cải tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cải cách thủ tục hành chính.
e) Các ngành: Cục thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước, Công an tỉnh, Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi văn bản và file điện tử (định dạng word) các thủ tục hành chính còn thiếu, mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung đã được cơ quan có thẩm quyền công bố cho Sở Thông tin và Truyền thông đồng thời gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Bộ phận Kiểm soát thủ tục hành chính) để cập nhật thường xuyên vào Chuyên trang cải cách thủ tục hành chính của tỉnh (http://tthc.hanam.gov.vn).
g) UBND các huyện, thành phố thành lập Đội kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố kiêm Đội trưởng. Thành phần tham gia Đội Kiểm soát thủ tục hành chính do Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố đề xuất Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bảo đảm kiểm soát toàn diện các lĩnh vực thủ tục hành chính.
Đội kiểm soát thủ tục hành chính trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc tiến độ giải quyết thủ tục hành chính, việc tiếp nhận và trả kết quả, làm đầu mối giữa Bộ phận Kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh với các huyện, thành phố. Thành viên của Đội được hưởng phụ cấp trách nhiệm tương đương Trưởng phòng ở cấp huyện (0,3% lương tối thiểu), ngoài phụ cấp chức vụ nếu có.
UBND huyện, thành phố bố trí ngân sách địa phương để chi trả phụ cấp cho các thành viên của Đội Kiểm soát thủ tục hành chính.
Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc việc công khai các Bộ thủ tục hành chính, đảm bảo mỗi nhà văn hóa ở cấp xã có 01 Bộ Thủ tục hành chính của tỉnh. h) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan đơn vị trực thuộc, cán bộ công chức thực hiện nghiêm việc giải quyết thủ tục hành chính.
Cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm: hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá 02 lần (hai) cho một vụ việc.
Nghiêm cấm cán bộ công chức:
- Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;
- Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; Lợi dụng các quy định, các vướng mắc về thủ tục hành chính để trục lợi;
- Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngoài phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai; Xử lý nghiêm việc đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh:
Thường xuyên có tin, bài, thời lượng phát sóng phù hợp để thông tin, tuyên truyền tới người dân, cộng đồng doanh nghiệp về nội dung, tình hình kết quả thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; nêu gương những cán bộ, công chức có sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung pháp luật liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; không thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Hàng năm lập kế hoạch rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định liên quan tới các bộ phận cấu thành của 01 thủ tục hành chính, phối hợp với các Sở, Ngành chuyên môn lập dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi các văn bản pháp luật của địa phương.
Hàng năm có trách nhiệm bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại khoản 4 Mục III Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được áp dụng mức chi như Quyết định 812/QĐ-UBND ngày 4/8/2010 của UBND tỉnh và Thông tư 129/2009/TT-BTC ngày 24 tháng 06 năm 2009 của Bộ tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010.
Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính phải có kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính gắn với chương trình xây dựng công tác năm và gửi về đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.
Định kỳ hàng tháng các đơn vị gửi số liệu báo cáo kết quả giải quyết, về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nhận được chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, cá nhân triển khai nghiêm túc thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 3515/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 tăng cường, đôn đốc đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 71/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2011 thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5 Chỉ thị 1722/CT-TTg năm 2010 tổ chức triển khai Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Thông tư 129/2009/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 1 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 tăng cường, đôn đốc đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 71/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 3515/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2011 thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do tỉnh Thái Nguyên ban hành