- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Thông tư 167/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 10 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tư pháp: Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 773/TTr-STP ngày 27 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm phối hợp của hệ thống cán bộ đầu mối và nhiệm vụ, quyền lợi của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là TTHC) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối) gồm: Cán bộ đầu mối tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối tại UBND các huyện, thành phố, thị xã (cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu mối tại UBND các xã, phường, thị trấn (cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ KSTTHC gửi Sở Tư pháp (đối với cấp tỉnh, huyện), phòng Tư pháp cấp huyện (đối với cấp xã) để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận. Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ đầu mối, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp), UBND cấp huyện (qua phòng Tư pháp) để kịp thời điều chỉnh.
2. Tổ chức của hệ thống cán bộ đầu mối tại các cơ quan, đơn vị cụ thể như sau:
a) Đối với các Sở, ban, ngành: Bố trí mỗi đơn vị 02 cán bộ đầu mối là 01 Lãnh đạo đơn vị và 01 Lãnh đạo cấp Phòng hoặc 01 cán bộ, công chức làm công tác pháp chế (nếu có);
b) Đối với Sở Tư pháp: gồm 01 Lãnh đạo Sở và cán bộ, công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Đối với UBND các huyện, thành phố, thị xã: Bố trí mỗi đơn vị 02 cán bộ đầu mối là 01 Lãnh đạo UBND huyện, thành phố, thị xã và 01 cán bộ Lãnh đạo Phòng Tư pháp;
d) Đối với UBND các xã, phường, thị trấn: bố trí 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch.
4. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị, địa phương.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối
1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa cán bộ đầu mối với Sở Tư pháp trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối quy định tại Quy chế này, các văn bản có liên quan và tuân thủ các quy trình theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các cán bộ đầu mối trong hệ thống.
Điều 5. Nhiệm vụ của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai, thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị; phối hợp với các bộ phận liên quan trong cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm soát dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
a) Tham mưu Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh thực hiện việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
b) Hướng dẫn các bộ phận trong đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ TTHC; kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC trước khi gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến về việc quy định TTHC.
3. Rà soát, trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc TTHC bị thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do cấp có thẩm quyền ban hành để xây dựng dự thảo Quyết định công bố TTHC (trừ trường hợp thủ tục hành chính trong quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”);
- Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát các quy định về TTHC, kiểm soát chất lượng thống kê TTHC của ngành, lĩnh vực mình, lập hồ sơ trình công bố TTHC, tài liệu (mẫu đơn, mẫu tờ khai, các văn bản) gửi Sở Tư pháp (cả bản cứng và file điện tử) kiểm soát chất lượng hồ sơ dự thảo Quyết định công bố TTHC (gửi kèm dự thảo Quyết định công bố, dự thảo Tờ trình).
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã:
Chủ động cập nhật, rà soát hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện rà soát và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi Sở, ban, ngành để lập hồ sơ dự thảo Quyết định công bố TTHC mới ban hành; TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (kể cả TTHC hết hiệu lực thi hành).
4. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
b) Phối hợp với các phòng, ban trong cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các văn bản từ UBND tỉnh, Sở Tư pháp về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình;
5. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện và kiểm tra việc niêm yết công khai TTHC đã được cấp có thẩm quyền công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
6. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính; tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
7. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo về tình hình hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Chế độ hoạt động, báo cáo của cán bộ đầu mối
1. Thiết lập hệ thống chia sẻ thông tin hai chiều giữa Sở Tư pháp (Phòng KSTTHC) và các cán bộ đầu mối để kịp thời chia sẻ thông tin về các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và các hoạt động cụ thể liên quan đến phạm vi chức năng hoạt động của các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính; nhận thông tin phản hồi về các báo cáo kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ; chia sẻ sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm (trước ngày 15/5, 15/11) cán bộ đầu mối tham mưu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn báo cáo UBND tỉnh về công tác kiểm soát thủ tục hành chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Kinh phí bảo đảm chế độ phụ cấp cho cán bộ đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cấp nào do ngân sách địa phương cấp đó bảo đảm và được thực hiện theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 của UBND tỉnh Nghệ An Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đầu mối thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc cán bộ đầu mối tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2015 công bố cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 56/2014/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 902/QĐ-UBND năm 2014 về đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 7 Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10 Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13 Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 15 Thông tư 167/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Quyết định 748a/QĐ-UBND năm 2011 quy định hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 17 Chỉ thị 01/2011/CT-UBND tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính, gắn với tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 18 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 748a/QĐ-UBND năm 2011 quy định hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7 Quyết định 902/QĐ-UBND năm 2014 về đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 8 Chỉ thị 01/2011/CT-UBND tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính, gắn với tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9 Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10 Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2015 công bố cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13 Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An