ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/CT-UBND | Lào Cai, ngày 16 tháng 07 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2009 và có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2010; để việc triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, ngày 06/10/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1565/CT-TTg về triển khai Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Trong những năm qua, công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được triển khai và thực hiện và bước đầu đạt kết quả nhất định; cán bộ, công chức, tổ chức và nhân dân trong tỉnh đã nhận thức được ý nghĩa vai trò của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, công tác bồi thường trách nhiệm hoàn trả của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ đã được thực hiện theo đúng quy định, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người thi hành công vụ.
Tuy nhiên, do công tác bồi thường của Nhà nước là lĩnh vực mới, nhạy cảm, phức tạp; các cơ quan, đơn vị có liên quan chưa thống nhất được đầu mối quản lý và theo dõi công tác bồi thường của các cơ quan, đơn vị; đồng thời, việc triển khai và thực hiện của các cơ quan, đơn vị chưa rộng khắp, việc phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa chặt chẽ; bên cạnh đó, biên chế bố trí cho công tác này còn thiếu và chưa được quan tâm; một bộ phận công dân, tổ chức, doanh nghiệp chưa hiểu rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước; khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng các nguồn lực của địa phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra và những năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
a) Chủ động tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành sâu, rộng cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường của Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và cung cấp thông tin hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường và đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thuộc địa phương.
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định.
g) Phối hợp với Sở Tài chính, dự trù kinh phí phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước, kinh phí giải quyết bồi thường và kinh phí chi trả bồi thường trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức và bố trí biên chế đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương;
h) Định kỳ 6 tháng và hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp, thống kê, xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng Kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, các văn bản pháp luật có liên quan đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức thuộc phạm vi đơn vị, ngành mình, quản lý.
b) Bố trí cán bộ, công chức làm đầu mối trong việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường cho người bị hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường thuộc trách nhiệm mình quản lý;
d) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh;
đ) Định kỳ 6 tháng và hàng năm (hoặc đột xuất) thống kê, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
e) Hàng năm, chủ động phối hợp kịp thời với Sở Tài chính xây dựng dự trù kinh phí chi trả bồi thường của Nhà nước và kinh phí giải quyết bồi thường khi có vụ việc xảy ra;
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường và công tác giải quyết bồi thường để tổng hợp vào dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ cho việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
a) Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức để hạn chế hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Hướng dẫn việc xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có hành vi trái pháp luật, gây ra thiệt hại trong khi thi hành công vụ;
c) Tham mưu trong việc bố trí biên chế chuyên trách cho Sở Tư pháp và các cơ quan làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến rộng rãi Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, dành thời lượng và thời gian thích hợp cho việc đăng, phát tin, bài tuyên truyền về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện và tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi của địa phương theo quy định; đồng thời, tập trung chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn;
c) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm giữa các đơn vị do mình quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương và tập trung chỉ đạo Phòng Tư pháp cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo phòng Tài chính kế hoạch lập dự trù kinh phí cho hoạt động công tác bồi thường của Nhà nước tại địa phương và phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường của Nhà nước cho cán bộ, công chức các Phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn;
g) Định kỳ 6 tháng và hàng năm (hoặc đột xuất) thống kê, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả việc thực hiện bồi thường của Nhà nước trong phạm vi địa phương quản lý, gửi Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan sâu, rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân ở địa phương;
b) Quy định, công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Dự trù kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường, kinh phí chi trả bồi thường của Nhà nước và kinh phí giải quyết bồi thường; phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước tại địa phương;
d) Định kỳ 06 tháng và hàng năm (hoặc đột xuất), tiến hành thống kê, báo cáo kết quả thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi địa phương do mình quản lý về Phòng Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
8. Các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và huyện, thành phố:
- Đề nghị tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án dân sự, thi hành án hình sự; xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức hội nghị tuyên truyền và các lớp tập huấn văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành về kỹ năng, nhiệm vụ giải quyết bồi thường cho các cán bộ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ trong hoạt động tố tụng theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
- Thông tin kịp thời về công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho UBND tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, thực hiện Chỉ thị này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chỉ thị và định kỳ báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 21/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 07 văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Tư pháp
- 2 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 3 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2016 về thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác bồi thường của nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Chỉ thị 19/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 601/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 6 Chỉ thị 21/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2010 triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chỉ đạo thực hiện Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9 Chỉ thị 1565/CT-TTg năm 2009 thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 1 Chỉ thị 21/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 601/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 3 Chỉ thị 19/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác bồi thường của nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2016 về thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chỉ đạo thực hiện Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2010 triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9 Quyết định 21/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 07 văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Tư pháp
- 10 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019