ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Đắk Nông, ngày 27 tháng 02 năm 2012 |
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Trong thời gian qua, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng về số lượng, lớn về quy mô và đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình có nhiều tiến bộ. Nhìn chung, các công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu, đưa vào khai thác sử dụng đều đảm bảo phát huy hiệu quả, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Việc huy động và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ đã có đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, qua kiểm tra thực tế trên địa bàn tỉnh vẫn còn có những công trình xây dựng chưa thực sự phát huy hiệu quả như mục tiêu đề ra, nhiều hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng, còn để xảy ra sự cố mà nguyên nhân chính là do có những hạn chế, thiếu sót trong công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, phê duyệt thiết kế, thi công, giám sát thi công… của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Bên cạnh đó, do phân cấp quá rộng lại thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn, dẫn đến thời gian thi công kéo dài, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
Để khắc phục các tồn tại và bất cập nêu trên, đồng thời chấn chỉnh, tăng cường quản lý đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chỉnh phủ và công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu (gọi chung là các quy hoạch), kế hoạch, các chương trình và dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã rà soát lại danh mục các quy hoạch lập mới và điều chỉnh có tính cấp bách cần triển khai thực hiện trong năm 2012 trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trong các năm tiếp theo, đồng thời với việc đề xuất chủ trương cho năm sau; UBND các huyện, thị xã Gia nghĩa và các Sở, Ban, Ngành căn cứ vào tình hình thực tế, chức năng, nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu... lập danh mục các quy hoạch cần lập mới và các quy hoạch rà soát, điều chỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho công tác quản lý và quyết định đầu tư, đảm bảo tính đồng bộ, bền vững, tương thích và phát triển.
Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình và dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chỉnh phủ phải bám sát mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của các ngành, các địa phương.
2. Giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư
Thực hiện đúng theo quy định của Bộ Xây dựng tại Điều 1 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, cụ thể:
Đối với dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ đầu tư (nếu có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án). Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư cần đặc biệt chú trọng việc chọn đơn vị có đủ điều kiện, năng lực làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng (từ khi lập, triển khai đến khi hoàn thành dự án).
Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý các công việc nêu trên đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định nêu trên thì việc xác định chủ đầu tư được thực hiện như sau:
Người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án do mình quyết định thành lập làm chủ đầu tư (nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án) hoặc người quyết định đầu tư thực hiện uỷ thác thông qua hợp đồng với một tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, việc giao chủ đầu tư thực hiện theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông và Điều 6 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ.
Việc đề xuất cho chủ trương đầu tư xây dựng công trình chỉ thực hiện khi chính quyền địa phương nơi xây dựng công trình tổ chức họp dân lấy ý kiến đảm bảo được sự đồng thuận, nhất trí của đa số nhân dân trong việc đầu tư xây dựng công trình và giải phóng mặt bằng. Biên bản họp dân là cơ sở cho việc đề xuất cho chủ trương đầu tư xây dựng công trình . Những trường hợp đặc biệt (Những công trình, hạng mục công trình phục vụ lợi ích kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng) báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định
Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan.
Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Đối với công trình đầu tư theo nhiều giai đoạn phải đảm bảo sử dụng tối đa các phần đã đầu tư trước đó.
Chủ đầu tư và các cơ quan chủ trì thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, phê duyệt dự án phải xác định quy mô đầu tư phù hợp với quy phạm kỹ thuật của ngành, lĩnh vực đầu tư; phải đảm bảo tính bền vững và bảo vệ tài nguyên môi trường; phải tính đến việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư; phải xác định chắc chắn nguồn vốn đầu tư, khắc phục tình trạng lãng phí vốn chuẩn bị đầu tư do không thu xếp được nguồn vốn đầu tư.
Các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm trả lời cụ thể bằng văn bản cho các chủ đầu tư về các kiến nghị, góp ý có liên quan đến chuyên môn do Sở phụ trách.
4. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
Yêu cầu các Sở, ngành và địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; có giải pháp chấn chỉnh bộ máy thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý của mình, thực hiện báo cáo đúng quy định.
Các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện việc giám sát ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, bố trí vốn đầu tư đảm bảo tuân thủ quy hoạch, kế hoạch được duyệt; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai công tác kiểm tra, đánh giá đầu tư của ngành và địa phương. Chủ động đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả đầu tư, khắc phục việc để thất thoát, lãng phí, chậm tiến độ trong đầu tư, xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm việc xử lý những hành vi vi phạm các quy định về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, đặc biệt là xử lý các Chủ đầu tư không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định.
5. Dân chủ ở cơ sở trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng
Thực hiện giám sát cộng đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng theo nội dung được quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng và Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg, ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Tổ chức và tạo điều kiện cho Thanh tra nhân dân và các đoàn thể quần chúng của đơn vị tham gia công tác kiểm tra, giám sát dự án.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh Ban hành quy định tổ chức thực hiện công tác giám sát cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg, ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
6. Lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án, cấp công trình theo quy định của pháp luật.
Đối với các gói thầu tư vấn được phép chỉ định thầu hoặc phải tổ chức đấu thầu, chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Trong mọi trường hợp Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thiệt hại do việc lựa chọn tư vấn không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư là cơ sở để thực hiện lựa chọn tư vấn. Dự toán chuẩn bị đầu tư phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện việc lựa chọn tư vấn.
7. Công tác Khảo sát - Thiết kế
Thực hiện đúng chỉ đạo của Bộ Xây dựng tại Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD, ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng và Thông tư số 18/2010/TT-BXD, ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng về việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng. Việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT, ngày 14/9/2009 và Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT, ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chỉ lựa chọn các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, thi công, giám sát thi công, chứng nhận an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định tại Chương IV của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD, ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng và quy định tại Chương IV Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 của Chính phủ (đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin).
Chủ đầu tư chỉ đạo tư vấn thiết kế đặc biệt chú trọng công tác khảo sát xây dựng công trình và thực hiện đúng nhiệm vụ giám sát tác giả nhằm phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư về việc nhà thầu thi công sai so với thiết kế được duyệt và kiến nghị biện pháp xử lý. Công tác nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế không chỉ thực hiện trên hồ sơ hoàn thành mà phải được kết hợp kiểm tra, nghiệm thu chi tiết trên hiện trường để đảm bảo tính chính xác và khả thi của hồ sơ.
Công tác thiết kế đảm bảo đúng quy trình, quy phạm của ngành, thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế được duyệt, bảo đảm tiến độ và chất lượng.
Chủ đầu tư yêu cầu các đơn vị tư vấn trong quá trình lập tổng mức đầu tư, xác định chi phí đền bù giải phóng mặt bằng phải nỗ lực để đạt độ chính xác tối đa tránh trường hợp khi triển khai xây dựng công trình chi phí đền bù chênh lệch (tăng) quá cao so với khi lập dự án, dẫn đến công trình kém hiệu quả gây lãng phí nguồn vốn. Chi phí dự phòng phải dự trù đủ cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Các dự án phê duyệt sau ngày 01/12/2009, có chi phí dự phòng chưa tính theo quy định tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD, ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì được phép điều chỉnh tổng mức đầu tư, (trong đó chi phí dự phòng tính theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2010/TT-BXD) và không được phép điều chỉnh tiếp (trừ trường hợp có quy định khác của Chính phủ và các Bộ, ngành), cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối thẩm định phải kiểm soát kỹ những trường hợp điều chỉnh này.
Đối với các công việc phát sinh, điều chỉnh thiết kế do lỗi của tư vấn gây ra, tư vấn có trách nhiệm lập hồ sơ phát sinh điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào thuộc công tác tư vấn thiết kế. Đối với các hoạt động tư vấn khác cũng áp dụng tương tự.
8. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Sau khi dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật được bố trí vốn đầu tư, chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện ngay công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp tốt với chính quyền địa phương các cấp, tổ chức vận động nhân dân được hưởng lợi từ dự án hiến đất cùng với khả năng hỗ trợ của Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện dự án. Đối với các dự án người dân được hưởng lợi trực tiếp, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình có sự thống nhất cao của người dân tự nguyện hiến đất và giải phóng mặt bằng để thi công xây dựng công trình. Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa có kế hoạch và giải pháp cụ thể để triển khai chủ trương này ngay từ đầu năm 2012.
Khi dự án đã thực hiện cơ bản xong công tác giải phóng mặt bằng thì chủ đầu tư mới được phép khởi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về các bước triển khai dự án theo đúng chỉ đạo này. Trường hợp đặc biệt khác, khi chủ đầu tư xác định được chắc chắn khả năng và chịu trách nhiệm về việc giải phóng được mặt bằng thì báo cáo người quyết định đầu tư cho phép triển khai đồng thời các bước để sớm thi công xây dựng công trình.
Trong quá trình lập phương án giải phóng mặt bằng cần chú trọng đặc biệt nguồn gốc đất và thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích thiệt hại/tổng diện tích hiện có để áp dụng đúng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Kể từ ngày có quy hoạch hoặc chủ trương đầu tư xây dựng công trình việc cấp phép xây dựng, cấp mới hoặc sang nhượng quyền sử dụng đất trong phạm vi xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định của nhà nước, nghiêm cấm các tổ chức và cá nhân lợi dụng chính sách đền bù, hỗ trợ của nhà nước để trục lợi cá nhân.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
9. Thẩm định, thẩm tra hồ sơ đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt.
Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thẩm định nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4475/UBND-KTTC, ngày 29/11/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông v/v hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định (trừ các dự án phân cấp cho các Sở, ngành). Các Sở Quản lý chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin Truyền thông…) có trách nhiệm góp ý kiến đối với các dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi đến theo quy định; quá thời gian theo quy định mà cơ quan nào không có ý kiến thì xem như đã đồng ý với cơ quan đầu mối thẩm định về những nội dung trong dự án. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày, 07/01/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Hồ sơ do Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các Sở, ngành (theo phân cấp) ra quyết định phê duyệt: căn cứ vào năng lực quản lý của các phòng chức năng trực thuộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán kể cả chủ đầu tư phải gửi hồ sơ đã duyệt về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, tổng hợp và có kế hoạch kiểm tra phù hợp.
Việc tổ chức thẩm định, thẩm tra đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan. Báo cáo thẩm định, thẩm tra phải lập theo đúng mẫu quy định. Kết luận của báo cáo phải rõ ràng, cụ thể, thể hiện rõ chính kiến của cơ quan thẩm định (đủ điều kiện để trình phê duyệt).
Các đơn vị, bộ phận được giao đầu mối thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tăng cường nhân sự và chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định đảm bảo đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
10. Đấu thầu và chỉ định thầu thi công
Thực hiện theo đúng Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, ngày 15/10/2009 của Chính phủ và các quy định của Nhà nước về đấu thầu.
Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải đúng theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; thông báo mời thầu theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BKH-BTC, ngày 21/9/2010 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính.
Trường hợp chỉ định thầu thi công xây lắp: giá gói thầu đảm bảo theo quy định được phép chỉ định thầu. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn, ra quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và ưu tiên chọn nhà thầu có tiết kiệm nhiều nhất cho Ngân sách Nhà nước, có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh. Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu thi công không đủ điều kiện năng lực theo quy định, gửi kết quả đấu thầu, chỉ định thầu và danh sách các nhà thầu vi phạm đấu thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
11. Tổ chức thi công xây dựng và nghiệm thu
Các công trình trước khi khởi công xây dựng phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình theo quy định Điều 19, Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Các công trình miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công phải thông báo tới UBND xã, phường nơi có công trình xây dựng, gởi về Sở Xây dựng hoặc Sở có chức năng Quản lý nhà nước về chuyên ngành để theo dõi, tổng hợp số lượng, tình hình chất lượng thi công các công trình trên địa bàn tỉnh.
Chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn cần chấn chỉnh và tăng cường công tác giám sát trong thi công xây dựng công trình, chú trọng công tác tuyển chọn tư vấn giám sát thi công có trình độ, kinh nghiệm và năng lực.
Việc tổ chức nghiệm thu công trình phải đúng khối lượng, chất lượng theo thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn của ngành. Kiên quyết chống tình trạng quan liêu, không theo dõi sát công trình thi công xây dựng, xử lý nghiêm việc nghiệm thu khống khối lượng, gian lận trong thanh toán.
Đối với các công trình xây dựng công cộng tập trung đông người như: nhà hát, rạp chiếu bóng, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, nhà làm việc và khách sạn nhiều tầng, công trình kho chứa dầu khí, các công trình đê đập, cầu lớn,… Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng đúng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 03/2011/TT-BXD, ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng.
Các Sở quản lý chuyên ngành thực hiện công tác kiểm tra việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán, kiểm tra chất lượng xây dựng công trình của ngành; có báo cáo kết quả kiểm tra, nhất là các sai phạm trong quá trình thẩm định, phê duyệt và thực hiện đầu tư xây dựng, định kỳ hàng quý gửi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh khi công trình thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh xảy ra sự cố làm nguy hại đến tính mạng của người dân (đặc biệt lưu ý đến các công trình đê, đập, cầu, đường giao thông, nhà cao tầng).
12. Công tác quản lý chất lượng công trình
Đối với các Sở Xây dựng, các Sở xây dựng chuyên ngành (Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Đặc biệt lưu ý các công trình hồ chứa nước, đường giao thông có khối lượng đào đắp lớn có nguy cơ sạt lở.
Đối với các Chủ đầu tư:
- Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong quản lý chất lượng công trình tại các khâu: Khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, thi công, giám sát thi công theo đúng quy định tại Điều 57, Điều 75, Điều 89 của Luật Xây dựng; Chương III, Chương IV, Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 15/12/2004, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, ngày 18/4/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT, ngày 13/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phải nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định về việc kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình theo đúng quy định. Kiên quyết không nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng khi không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành.
13. Quản lý tiến độ trong thực hiện đầu tư xây dựng
Yêu cầu các hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải xác định rõ thời gian khởi công và hoàn thành công việc theo hợp đồng. Trường hợp vượt quá thời gian thi công quy định trong hợp đồng, phải quy rõ trách nhiệm và có mức xử phạt theo quy định.
Trường hợp trễ hạn hợp đồng mà không có ý kiến xử lý của cấp thẩm quyền, yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng theo các điều khoản đã ký kết giữa 02 bên.
14. Điều chỉnh, phát sinh trong đầu tư xây dựng
Trường hợp có điều chỉnh, phát sinh trong đầu tư xây dựng, đơn vị trình phải giải trình rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức – cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện theo quy định.
Phát sinh khối lượng nằm trong thiết kế được duyệt, không làm thay đổi thiết kế cơ sở, quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư được duyệt hoặc sử dụng chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh không quá 5% (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), 10% (đối với dự án đầu tư) thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
Phát sinh khối lượng nằm ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư hoặc sử dụng chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh vượt quá 5% (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), 10% (đối với dự án đầu tư) thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Về tổ chức thực hiện khi có điều chỉnh, phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của chủ đầu tư về điều chỉnh dự án, có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các kiến nghị theo thẩm quyền (trừ các dự án đã phân cấp cho UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các Sở, ngành).
- Các Sở Quản lý chuyên ngành là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của chủ đầu tư về điều chỉnh, phát sinh khối lượng trong thực hiện đầu tư xây dựng, có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các kiến nghị theo thẩm quyền.
- Trường hợp các hạng mục điều chỉnh, phát sinh cần thi công ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chung của dự án thì phải báo cáo rõ người có thẩm quyền quyết định để được chấp thuận trước khi thực hiện.
Khi việc điều chỉnh, phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư chỉ được điều chỉnh dự toán sau khi có quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư của người quyết định đầu tư. Việc điều chỉnh phải được thực hiện trong vòng một quý (03 tháng) ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của tỉnh, sau thời gian trên sẽ không thực hiện việc điều chỉnh.
Các tổ chức, cá nhân tự ý thực hiện khối lượng điều chỉnh phát sinh (đối với dự án là 10%, báo cáo kinh tế kỹ thuật là 5% và đồng thời không vượt quá 20% giá trị của hợp đồng) khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền phải bị xử lý trách nhiệm và ngân sách Nhà nước không thanh toán cho các khối lượng phát sinh này.
15. Công tác bảo trì công trình
Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình theo Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng để vận hành, khai thác lâu dài và hiệu quả công trình.
Sở Xây dựng và các Sở Quản lý chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn quản lý công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
16. Thanh quyết toán công trình và kết thúc dự án.
Sau các đợt nghiệm thu khối lượng, chủ đầu tư thực hiện ngay thủ tục nghiệm thu, thanh toán không để dồn vào cuối năm.
Khi ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư và các đơn vị liên quan phải tiến hành lập ngay báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính. Thời gian lập báo cáo quyết toán tối đa đối với dự án nhóm B là 9 tháng, dự án nhóm C là 6 tháng, và dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là 3 tháng.
Báo cáo trình phê duyệt quyết toán của ngành Tài chính nêu rõ thời gian thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các đơn vị có liên quan, đồng thời có kiến nghị xử phạt đối với các đơn vị thực hiện không đúng thời gian quy định.
Các vấn đề phát sinh ngoài nội dung của hồ sơ chưa được cấp thẩm quyền chấp thuận sẽ không thực hiện việc thanh quyết toán.
Các công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng từ 30/10/2011 trở về trước, các chủ đầu tư phải hoàn tất thủ tục thanh, quyết toán công trình, chậm nhất đến hết tháng 2/2012 (đối với các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), hết tháng 5/2012 (đối với dự án nhóm C), hết tháng 8/2012 (đối với dự án nhóm B), sau thời gian trên sẽ không được quyết toán.
17. Phối kết hợp trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chủ đầu tư cần tổ chức tốt để việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật diễn ra đồng bộ và có sự phối hợp thi công chặt chẽ. Nếu có các ngành, các đơn vị không phối hợp hoặc cố tình kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ chung, chủ đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý.
Đối với các dự án có di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư từ nguồn vốn của các đơn vị có kinh doanh như điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông,... Chủ đầu tư phải đề xuất nguồn vốn di dời (vốn ngân sách hay vốn đơn vị chủ quản). Đơn vị đầu mối thẩm định dự án chịu trách nhiệm kiểm tra trước khi trình phê duyệt. Các đơn vị quản lý khai thác công trình chịu trách nhiệm về văn bản cam kết của các đơn vị xin phép đầu tư các cơ sở hạ tầng này.
Đối với các công trình làm mới, các đơn vị quản lý, khai thác công trình điện, nước, viễn thông… phải phối hợp với chủ đầu tư để tổ chức thi công các công trình kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo tính đồng bộ, nghiêm cấm việc các công trình vừa làm xong lại đào lên để lắp đặt hệ thống kỹ thuật điện, nước, viễn thông…
Các Chủ đầu tư có công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị, khu dân cư, sau khi phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán phải gởi về Sở Xây dựng. Bản vẽ lưu trữ dạng giấy in và tập tin làm cơ sở quản lý dữ liệu cơ sở hạ tầng, làm căn cứ cho công tác thỏa thuận, đấu nối, cấp phép xây dựng, khai thác hạ tầng của công trình khác.
18. Tổ chức khởi công, khánh thành công trình xây dựng
Thực hiện nghiêm Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg, ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc quy định tổ chức lễ động thổ, khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng.
Người quyết định đầu tư cho phép tổ chức các buổi lễ động thổ, khởi công và khánh thành công trình. Lễ động thổ, khởi công công trình chỉ được tiến hành khi đã có đủ các điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng.
Lễ khánh thành công trình xây dựng chỉ được thực hiện khi đã hoàn tất công tác nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Chính phủ, về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
19. Bàn giao đưa công trình vào sử dụng, khai thác
Sau khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư tiến hành thủ tục bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình để quản lý, khai thác, vận hành công trình. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm vận hành, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì công trình nhằm bảo vệ và phát huy tối đa hiệu quả công trình. Nghiêm cấm mọi trường hợp, công trình xây dựng xong không có đơn vị quản lý khai thác, sử dụng.
Không giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư đối với những chủ đầu tư có 3 dự án, công trình trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán chậm hơn 6 tháng. Cảnh cáo đối với những chủ đầu tư 2 kỳ liền không có báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư hoặc 3 kỳ không báo cáo, 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 6 kỳ không báo cáo đề nghị chuyển công tác những người có liên quan thực hiện nhiệm vụ khác.
Các dự án không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm trước sẽ không được ghi vốn kế hoạch năm sau. Các cấp có thẩm quyền sẽ không điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn tất quyết toán dự án đã hoàn thành theo quy định, mà lỗi thuộc về các nhà thầu. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ này.
Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự nhưng trong hồ sơ dự thầu lại đưa ra các giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công không phù hợp với quy mô và tính chất của gói thầu đang tham gia đấu thầu (có hiện tượng thông thầu) thì lần dự thầu sau không được đánh giá là đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu tương tự.
Nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu nhưng không tham gia đấu thầu (03 lần trên cùng một địa phương) thì không được tham gia đấu thầu các gói thầu sau trên địa bàn, ít nhất là 01 năm để hạn chế việc thông thầu.
21. Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa, các Chủ đầu tư phải triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 7356/BKHĐT-TH, ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Công văn số 4475/UBND-KTTC, ngày 29/11/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông, v/v hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị 18/CT-UBND, ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông, được phổ biến rộng rãi đến các Sở, ban, ngành, Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đến Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
Các vướng mắc liên quan đến thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện; các vướng mắc liên quan đến thủ tục giám sát, đánh giá đầu tư, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện; các vướng mắc liên quan đến thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Tài chính để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền của các Sở thì báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến của các Bộ, Ngành Trung ương.
Khi các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu của Chính phủ và các Bộ, Ngành được ban hành có khoản mục nào của Chỉ thị này không phù hợp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Công văn 4475/UBND-KTTC hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 03/2011/TT-BXD về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6 Thông tư 01/2011/TT-BTTTT công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Thông tư 28/2010/TT-BTTTT quy định nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Thông tư 18/2010/TT-BXD quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BKH-BTC hướng dẫn việc cung cấp thông tin về đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 11 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 12 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 13 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 14 Thông tư 28/2009/TT-BTTTT về việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 15 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 16 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 17 Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 18 Quyết định 226/2006/QĐ-TTg quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Chỉ thị 12/2006/CT-BXD về tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 20 Luật Đấu thầu 2005
- 21 Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 23 Luật xây dựng 2003