UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Hải Dương, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KHẮC PHỤC NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
Trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là yêu cầu về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn tỉnh rất lớn, thực hiện đầu tư trong điều kiện lạm phát cao, song khả năng huy động các nguồn vốn rất hạn chế, dẫn đến vượt khả năng cân đối nguồn vốn, công trình thi công kéo dài, nợ đọng xây dựng cơ bản ở mức cao, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, Chủ đầu tư các dự án trong kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (gồm ba cấp ngân sách: tỉnh, huyện, xã) tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Quán triệt và nhận thức đúng, đầy đủ các tác động bất lợi do nợ đọng xây dựng cơ bản gây ra; xác định xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản là nội dung quan trọng của tái cơ cấu đầu tư công, lập lại kỷ cương trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị có liên quan phải tự kiểm điểm, coi đây là một trong các nội dung thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), qua đó xác định rõ trách nhiệm của đơn vị mình, gắn với trách nhiệm cá nhân trong việc để nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua, đồng thời, phải chủ động, tích cực tham mưu với cơ quan có thẩm quyền cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
3. Các cấp chính quyền địa phương và cơ sở khẩn trương triển khai ngay các giải pháp để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đối với khối lượng đã thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012, cụ thể như sau:
a) Rà soát, thống kê, phân loại và tổng hợp số nợ đọng xây dựng cơ bản; xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan của từng khoản nợ đọng; xây dựng kế hoạch bố trí vốn thanh toán khối lượng nợ xây dựng cơ bản một cách công bằng, công khai, minh bạch và nghiêm túc thực hiện, bảo đảm đến hết năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Từ năm 2013 trở đi, phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương (vốn xây dựng cơ bản tập trung và tiền thu sử dụng đất thuộc ngân sách các cấp) phải ưu tiên bố trí cho xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng theo kế hoạch. Những địa phương, cơ sở có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn, không được bố trí vốn khởi công mới các dự án, đồng thời phải thực hiện đình hoãn, giãn tiến độ đầu tư một số dự án để tập trung vốn xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã trực thuộc, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư công trình, dự án (đối với dự án bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh):
Thực hiện ngay việc rà soát, đánh giá lại khả năng thực hiện của từng dự án đầu tư dở dang (đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 chưa hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng) và xử lý bằng các hình thức sau:
a) Đối với dự án thật sự có hiệu quả, dự án cấp bách, dự án có mức vốn hoàn thiện không lớn, phải tập trung bố trí vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm hoàn thành, đưa dự án vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
b) Đối với dự án có khả năng khai thác từng phần, thực hiện hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng về nguồn vốn; các hạng mục khác còn lại phải đình hoãn, hoặc giãn tiến độ đầu tư.
c) Đối với dự án dở dang khác, có giải pháp xử lý phù hợp như chuyển đổi hình thức đầu tư, hoặc tạm dừng thực hiện.
Việc phân loại, xử lý và đề xuất giải pháp xử lý cụ thể của từng dự án theo quy định trên, yêu cầu gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm 2013. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/4/2013.
5. Để không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản mới, từ năm 2013 trở đi, các cấp chính quyền địa phương, cơ sở và đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Phân bổ vốn đầu tư phải nghiêm túc thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và yêu cầu tại Chỉ thị này.
Riêng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chỉ bố trí cho sửa chữa, mua sắm tài sản và hỗ trợ cho dự án đầu tư chuyển tiếp. Trường hợp bố trí cho dự án đầu tư xây dựng mới, phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản trước khi lập dự án đầu tư theo quy định.
b) Đối với dự án đầu tư mới; dự án điều chỉnh, bổ sung tăng tổng mức đầu tư, trước khi phê duyệt, phải thẩm định nguồn vốn đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương.
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhưng nguồn vốn đầu tư thuộc đối tượng ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư (không gồm dự án Ủy ban nhân dân tỉnh đã có quy định cụ thể về mức vốn hỗ trợ), thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải gửi văn bản đề nghị thẩm định nguồn vốn đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định theo quy định.
6. Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư dự án; chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; xác định rõ trách nhiệm và có hình thức kỷ luật nghiêm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Công văn 4036/UBND-KT năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Chỉ thị 09/2013/CT-UBND những giải pháp chủ yếu khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị 27/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương
- 6 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 4036/UBND-KT năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Chỉ thị 09/2013/CT-UBND những giải pháp chủ yếu khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị 27/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành