NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2001/CT-NHNN | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2001 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
Để thực hiện Chế độ thông tin, báo cáo áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là CĐTTBC), nhiều đơn vị đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác thông tin, báo cáo, đã nghiên cứu kỹ để thực hiện tốt các quy định của CĐTTBC . Tuy nhiên, thực tế công tác thông tin, báo cáo trong những năm qua và quá trình triển khai chuẩn bị thực hiện CĐTTBC đã nổi lên một số tồn tại, hạn chế như: việc hướng dẫn thực hiện một số mẫu biểu chưa rõ ràng, nối mạng truyền thông giữa chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện chưa tốt, một số chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và tổ chức tín dụng chưa quan tâm đúng mức đến công tác thông tin, báo cáo, chưa triển khai thực hiện CĐTTBC theo đúng chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 1244/CV-NHNN1 ngày 19/12/2000, quan hệ phối hợp công tác giữa các bộ phận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chưa tốt, cán bộ làm công tác thông tin, báo cáo không ổn định, trang bị máy tính chưa đồng bộ, vẫn còn tình trạng cấu trúc file của tổ chức tín dụng không phù hợp với cấu trúc file của Ngân hàng Nhà nước, ...
Những tồn tại nêu trên đã làm hạn chế hiệu quả thực hiện công tác thông tin, báo cáo trong ngành ngân hàng, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Để nâng cao chất lượng công tác thông tin, báo cáo trong ngành ngân hàng, đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác yêu cầu thông tin, báo cáo phục vụ việc quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu:
1. Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giải đáp, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, đầy đủ và kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện CĐTTBC liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Cục Công nghệ tin học ngân hàng có trách nhiệm:
a. Nắm bắt tình hình thực hiện chương trình phần mềm tin học thông tin, báo cáo tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước để khẩn trương có biện pháp khắc phục, hoàn thiện chương trình phần mềm thông tin, báo cáo, hỗ trợ kịp thời cho các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Vụ, Cục trong việc truyền dẫn và khai thác thông tin, báo cáo qua mạng máy tính có hiệu quả và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả vận hành chương trình phần mềm thông tin, báo cáo chậm nhất vào ngày 15/6/2001,
b. Phối hợp với Vụ Kế toán-Tài chính trong việc đề xuất các biện pháp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trang bị máy móc có cấu hình tương thích với CĐTTBC cho các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và nối mạng truyền thông giữa chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm thực hiện tốt Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
c. Rà soát lại hệ thống nối mạng của các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước để nối mạng bổ sung đối với các Vụ, Cục chưa được nối mạng, đáp ứng nhu cầu khai thác kịp thời thông tin, báo cáo của các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước của một số tỉnh, thành phố chưa triển khai thực hiện Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN1 phải chỉ đạo các bộ phận thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa bàn gấp rút triển khai thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện CĐTTBC và báo cáo tình hình triển khai về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) chậm nhất vào ngày 15/6/2001.
4. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam cần quan tâm đến các cán bộ làm công tác thông tin, báo cáo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, báo cáo ổn định, có kinh nghiệm, đảm bảo thông tin, báo cáo được chính xác, kịp thời và đầy đủ.
5. Dựa trên hướng dẫn thực hiện chương trình thông tin, báo cáo trên máy vi tính tại công văn số 171/CV-THNH ngày 26/3/2001 của Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
a. Rà soát lại các máy tính đủ tiêu chuẩn, ưu tiên bố trí cho các bộ phận có nhu cầu cấp thiết trong công tác thông tin, báo cáo.
b. Thống kê nhu cầu máy tính, các trang thiết bị còn thiếu và gửi về Cục Công nghệ tin học ngân hàng chậm nhất vào ngày 15/6/2001 để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng xử lý.
c. Kiểm tra và yêu cầu các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tên file, cấu trúc file và sử dụng tiếng Việt có dấu trong nội dung báo cáo.
6. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng khẩn trương chỉ đạo việc cài đặt chương trình phần mềm và hướng dẫn sử dụng chương trình thông tin, báo cáo cho các đơn vị trực thuộc. Tên file và cấu trúc file báo cáo của tổ chức tín dụng khi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước phải phù hợp với quy định tên file và cấu trúc file dùng trong hệ thống thông tin, báo cáo do Ngân hàng Nhà nước quy định.
7. Trước mắt, để đảm bảo thông tin được kịp thời, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố hoặc tổ chức tín dụng nào chưa truyền được thông tin, báo cáo qua mạng máy tính thì phải gửi file báo cáo bằng đĩa mềm cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của CĐTTBC.
8. Chánh Thanh tra Ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm thanh tra, kiểm soát việc thực hiện các yêu cầu của Chỉ thị này.
9. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1 Thông tư 25/2012/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018