BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/CT-BCN | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2006 |
VỀ VIỆC ĐẢM BẢO CUNG CẤP ĐIỆN AN TOÀN, ỔN ĐỊNH MÙA KHÔ NĂM 2006
Theo dự báo của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, do điều kiện thuỷ văn không thuận lợi, lưu lượng nước về các hồ chứa thuỷ điện thấp hơn trung bình nhiều năm; dự báo nhu cầu phụ tải có thể tăng trên 14% so với năm 2005,hệ thống điện có khả năng thiếu công suất đỉnh vào các giờ cao điểm trong các tháng mùa khô năm 2006 dẫn đến có thể xẩy ra thiếu hụt điện năng cung cấp cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
Nhằm đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, ổn định cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, hạn chế đến mức thấp nhất việc ngừng, giảm cung cấp điện có thể xảy ra trong các tháng của mùa khô năm 2006, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp yêu cầu Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các Tập đoàn, Tổng công ty, các cơ quan, doanh nghiệp trong toàn ngành Công nghiệp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
I. UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Chỉ đạo Sở Công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế ho¹ch, triển khai các biện pháp tiết kiệm điện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; tăng cường kiểm tra xử lý kịp thời các trường hợp không thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện theo Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn quản lý, tổng hợp tình hình thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện báo cáo Bộ Công nghiệp.
b) Phối hợp với các Công ty Điện lực giám sát chặt chẽ biểu đồ phụ tải của các khách hàng sử dụng điện, đề xuất lịch làm việc ca ba luân phiên phù hợp đối với các phụ tải có tỷ lệ Pmax/Pmin > 2,5 lần, nhằm điều chỉnh biểu đồ phụ tải, tránh phải hạn chế công suất khi xẩy ra thiếu điện.
c) Phối hợp với các Công ty Điện lực lập danh sách các khách hàng sử dụng điện theo thứ tự ưu tiên trong điều kiện thiếu điện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, công bố công khai và thực hiện việc ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện.
d) Xử lý nghiêm đối với khách hàng sử dụng điện vi phạm biểu đồ công suất đã đăng ký.
đ) Thường xuyên kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng điện chiếu sáng trong công sở, chiếu sáng công cộng và quảng cáo..., tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương quy định chế độ chiếu sáng tiết kiệm phù hợp.
2. Chỉ đạoSở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền các biện pháp tiết kiệm điện, vận động các hộ sử dụng điện sử dụng các thiết bị điện hợp lý, giảm công suất vào giờ cao điểm.
II. TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
1. Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu điện giai đoạn 2006-2010 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đầu tư các công trình đường dây đồng bộ với các dự án nguồn điện cấp bách đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nguồn điện cho hệ thống điện miền Bắc.
2.Khai thác tối đa các nguồn nhiệt điện than, tua bin khí hỗn hợp, nhiệt điện dầu ngay từ các tháng đầu mùa khô. Điều chỉnh kế hoạch phát điện của các nguồn tua bin khí dầu tuỳ theo tình hình thực tế phụ tải và phù hợp với điều kiện thuỷ văn.
3. Thường xuyên tính toán, cập nhật kế hoạch vận hành 2006 để kịp thời điều chỉnh kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.
4. Đưa các mạch liên động chống sự cố trên lưới điện, đặc biệt là trên đường dây 500 kV vào vận hành để giảm nguy cơ sự cố mất điện trên diện rộng.
5. Đẩy nhanh tiến độ thay thế tụ bù dọc cho đoạn đường dây 500 kV Plêiku – Đà Nẵng (mạch 2) để tháng 4 năm 2006 có thể đưa vào vận hành nhằm tăng khả năng trao đổi công suất giữa hai miền Nam – Bắc.
6. Chủ động thoả thuận với nhà cung cấp khí để có phương thức vận hành hợp lý nâng công suất cấp khí từ đường ống Nam Côn Sơn vào giờ cao điểm.
7. Chỉ đạo các Công ty Điện lực phối hợp với các Sở Công nghiệp trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện theo Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn quản lý.
8. Triển khai thực hiện các biện pháp quản lý nhu cầu điện (DSM) như quản lý phụ tải, lắp đặt công tơ điện tử nhiều giá, tụ bù để nâng cao hệ số công suất… nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng điện tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả.
9. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
III. CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phối hợp với Tổng công ty Điện lực Việt Nam và nhà cung cấp khí để thống nhất phương án vận hành tăng khả năng cung cấp khí vào giờ cao điểm.
2. Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đảm bảo cung cấp đủ và ổn định nhu cầu than cho các nhà máy điện.
3. Lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành các văn bản quy định về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị để thực hiện Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc sử dụng điện tại cơ quan, doanh nghiệp. Bố trí các thiết bị sử dụng điện hợp lý, giảm công suất vào giờ cao điểm, chuẩn bị tốt các nguồn phát điện độc lập để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng điện và ổn định sản xuất trong trường hợp xảy ra thiếu điện.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các Tập đoàn, Tổng công ty và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành Công nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1 Chỉ thị 16/CT-BCT năm 2010 về đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân do Bộ Công thương ban hành
- 2 Quyết định 39/2005/QĐ-BCN về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3 Chỉ thị 19/2005/CT-TTg thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
- 5 Quyết định 42/2002/QĐ-BCN về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 6 Chỉ thị 02/2002/CT-BCN đảm bảo cung cấp điện mùa khô năm 2002 do Bộ Công nghiệp ban hành
- 7 Quyết định 41/2001/QĐ-BCN về an toàn điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 8 Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 9 Nghị định 80-HĐBT năm 1983 Điều lệ cung ứng và sử dụng điện do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 41/2001/QĐ-BCN về an toàn điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 2 Nghị định 80-HĐBT năm 1983 Điều lệ cung ứng và sử dụng điện do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 4 Quyết định 42/2002/QĐ-BCN về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5 Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
- 6 Chỉ thị 16/CT-BCT năm 2010 về đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân do Bộ Công thương ban hành
- 7 Chỉ thị 02/2002/CT-BCN đảm bảo cung cấp điện mùa khô năm 2002 do Bộ Công nghiệp ban hành