ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2019 |
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành ủy, điều hành quyết liệt của UBND Thành phố, sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và chung tay của toàn xã hội, hệ thống cấp nước trên địa bàn Thành phố đã từng bước được đầu tư xây dựng, đến nay khu vực nông thôn của Thành phố đã có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch theo hình thức xã hội hóa(1). Năm 2018 đã có 04 dự án cấp nguồn hoàn thành, bổ sung khoảng 335.000m3/ngđ (2) cho Thành phố; Một số dự án phát triển mạng hoàn thành đã nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch lên trên 55,5% (vượt 0,5% so với kế hoạch). Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch còn một số khó khăn tồn tại như: Nhà đầu tư khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, tỷ lệ người dân nông thôn đấu nối và sử dụng nước sạch còn thấp, chi phí đầu tư hệ thống nước sạch nông thôn lớn... nên một số dự án đầu tư triển khai chậm so với kế hoạch đề ra.
Để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu về nước sạch năm 2019 trên địa bàn Thành phố: Cơ bản hoàn thành các dự án nguồn và mạng cấp nước sạch; đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân; Nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 73 - 75%, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Sơn Tây, Giám đốc các Sở, ngành, các nhà đầu tư, các công ty cấp nước tập trung thực hiện các nội dung công việc sau:
1. UBND các huyện, thị xã Sơn Tây:
- Báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy thống nhất, ban hành nghị quyết phân công, chỉ đạo các xã, các đoàn thể tuyên truyền người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch với sức khỏe nhân dân và cộng đồng, đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; gắn việc sử dụng nước sạch nông thôn với Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện, xã.
- Tuyên truyền vận động, tạo điều kiện cho người dân đóng góp chi phí lắp đặt đồng hồ nước (chi phí lắp đặt đồng hồ sẽ được khấu trừ vào tiền nước sử dụng) để tăng cường trách nhiệm của người dân trong việc quản lý sử dụng đồng hồ đo nước.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho các Nhà đầu tư triển khai các dự án phát triển mạng lưới cấp nước theo kế hoạch thực hiện trong năm 2019.
- Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn, thanh tra xây dựng huyện, thị xã phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cung cấp nước sạch, đảm bảo chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn lao động, sớm đưa công trình vào khai thác vận hành góp phần nâng cao sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
- Thành lập tổ công tác giải quyết những vướng mắc, khó khăn liên quan tới nhà đầu tư và người dân trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn huyện; gửi báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) kết quả thực hiện và những nội dung vượt thẩm quyền để được hướng dẫn, xem xét, giải quyết.
- Tăng cường công tác quản lý các công trình cấp nước sau đầu tư, đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng nước sau xử lý, thực hiện tốt quy trình quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình đảm bảo cấp nước an toàn, bền vững.
a. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hàng tháng, hàng quý tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
- Chỉ đạo, đôn đốc các nhà đầu tư triển khai các dự án cấp nước đã được UBND Thành phố giao thực hiện để hoàn thành chỉ tiêu về nước sạch năm 2019.
- Phối hợp với Sở Tài chính để hướng dẫn nhà đầu tư lắp đặt hệ thống cấp nước phân phối và thực hiện kinh doanh bán lẻ nước sạch.
- Giải quyết, tháo gỡ vướng mắc của các dự án đã được giao triển khai thực hiện liên quan đến Quy hoạch, cập nhật bổ sung các dự án mạng, nguồn đang triển khai thực hiện theo chủ trương đầu tư đã được UBND Thành phố chấp thuận vào Điều chỉnh quy hoạch cấp nước.
b. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan rà soát Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 và Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của UBND Thành phố; đề xuất, báo cáo UBND Thành phố điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội, hỗ trợ tiêu thụ tại khu vực các xã ngoại thành; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện phương án huy động người dân đóng góp chi phí lắp đặt đồng hồ và khấu trừ vào tiền nước sử dụng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ chế chính sách về việc hỗ trợ nhà đầu tư lắp đặt mạng lưới cấp nước sạch nông thôn, đề xuất UBND Thành phố báo cáo Thường trực Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy, trình HĐND Thành phố quyết định tại kỳ họp dự kiến vào tháng 7/2019.
c. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với Sở Xây dựng và các quận, huyện, thị xã tạo điều kiện, cấp phép đào hè đường cho các đơn vị thi công xây dựng mạng lưới cấp nước.
d. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, cùng Sở Y tế, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội: Xây dựng chương trình tuyên truyền cho người dân về lợi ích và sự cần thiết của việc sử dụng nước sạch, khuyến cáo người dân đấu nối sử dụng nước sạch.
đ. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm; tăng cường công tác kiểm tra các trường hợp khai thác tài nguyên nước trái phép và có biện pháp xử lý theo quy định; phối hợp với UBND các huyện, thị xã giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến đất đai, nguồn nước.
e. Sở Y tế: Tiếp tục triển khai kế hoạch kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt trong năm 2019 tại các cơ sở sản xuất cung ứng, tiêu thụ nước sạch trên địa bàn Thành phố; Khuyến cáo về việc sử dụng nước tự nhiên và việc sử dụng nước sạch.
Tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai thực hiện các Dự án phát triển nguồn, mạng cấp nước đã được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư.
a. Đối với 05 nhà đầu tư triển khai dự án phát triển nguồn: Yêu cầu: đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các Dự án cấp nguồn tập trung trong năm 2019 để công suất tăng thêm khoảng 525.000m3/ngđ, nâng tổng nguồn nước sạch cấp cho hệ thống lên khoảng 1.700.000m3/ngđ, cụ thể như sau:
- Công ty Cổ phần Nước mặt sông Đuống: Tập trung triển khai, hoàn thành Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống - Giai đoạn 2 nâng công suất nhà máy từ 150.000m3/ngđ lên 300.000m3/ngđ;
- Công ty Cổ phần Nước mặt sông Hồng: Tập trung triển khai thi công xây dựng, hoàn thành, đưa vào vận hành giai đoạn 1 Nhà máy nước mặt sông Hồng với công suất 150.000m3/ngđ;
- Công ty Cổ phần đầu tư nước sạch sông Đà (Viwasupco): Thực hiện Dự án nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II, nâng công suất cấp nước của hệ thống cấp nước sông Đà từ 300.000m3/ngđ lên 450.000m3/ngđ;
- Liên danh Công ty Cổ phần Ao Vua và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì: Hoàn thành Dự án Nâng công suất Nhà máy nước Ba Vì từ 10.000m3/ngđ lên 60.000m3/ngđ;
- Công ty Cổ phần Cấp nước Mê Linh: Hoàn thành Dự án xây dựng Nhà máy nước 25.000m3/ngđ cấp nước cho 12 xã của huyện Mê Linh.
Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể và tổ chức thực hiện, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng) để giám sát, đôn đốc.
b. Đối với 09 nhà đầu tư triển khai dự án phát triển mạng:
Yêu cầu: tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ triển khai các Dự án phát triển mạng hoàn thành trong năm 2019, nâng tỷ lệ người dân được cấp nước sạch từ 55,5% lên khoảng 73%- 75% (chi tiết phụ lục đính kèm), cụ thể:
+ Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội: Hoàn thành mạng lưới cấp nước cho 4 xã (Tiền Phong, Tráng Việt, Mê Linh và Đại Thịnh) của huyện Mê Linh thuộc Dự án nâng công suất nhà máy Bắc Thăng Long lên 150.000m3/ngđ với quy mô khoảng 12.000 hộ;
+ Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Hà Nam: Hoàn thành xây dựng hệ thống mạng cấp nước cho 03 xã (Hòa Thạch, Phú Cát, Đông Yên) của huyện Thạch Thất với quy mô khoảng 7.000 hộ;
+ Công ty Cổ phần Nước sạch Tây Hà Nội - Wadaco: Phối hợp UBND huyện Hoài Đức tuyên truyền người dân trên địa bàn huyện thực hiện đấu nối sử dụng nước sạch; Năm 2019 hoàn thành đấu nối bổ sung cho khoảng 10.000 hộ;
+ Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn Tây: Hoàn thành đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước cho xã Cổ Đông, Sơn Đồng, thị xã Sơn Tây với quy mô cấp nước 6.400 hộ; Hoàn thành phủ kín mạng cấp nước thị xã Sơn Tây;
+ Liên danh Công ty CP Ao Vua và Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì: Hoàn thành xây dựng hệ thống mạng lưới cấp nước cho toàn bộ huyện Ba Vì; thực hiện đấu nối cấp nước bổ sung cho khoảng 28.167 hộ trên địa bàn huyện Ba Vì;
+ Công ty Cổ phần Viwaco: Hoàn thành mạng lưới cấp nước cho 03 xã (Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Tam Hiệp) của huyện Thanh Trì với quy mô dự án khoảng 10.700 hộ;
+ Liên danh Công ty Cổ phần Nước Aqua One và Công ty Cổ phần Nước mặt sông Đuống: hoàn thành mạng lưới cấp nước cho khu vực: 05 xã huyện Gia Lâm; 09 xã huyện Đông Anh; 03 xã huyện Thanh Trì; và một số xã của huyện Thanh Oai, Thường Tín (dọc quốc lộ 1A), một số xã của huyện Sóc Sơn (dọc quốc lộ 3)... sử dụng nguồn nước mặt sông Đuống; Thực hiện đấu nối cấp nước cho khoảng 107.700 hộ (tương đương khoảng 36% quy mô dự án đã được chấp thuận với tiến độ hoàn thành 2020);
+ Công ty Cổ phần Cấp nước Hà Nam: Khẩn trương triển khai hoàn thành mạng phân phối, dịch vụ cấp nước cho 28 xã của huyện Phú Xuyên và đấu nối cấp nước cho khoảng 35.000 hộ (tương đương 65% dự án).
+ Công ty Cổ phần Cấp nước Mê Linh: triển khai thi công mạng lưới cấp nước truyền dẫn và phân phối cho khu vực 12 xã còn lại của huyện Mê Linh, thực hiện đấu nối cấp nước cho khoảng 15.000 hộ (tương đương 50% dự án).
c. Về tiêu chuẩn nước sạch và nâng cao chất lượng của hệ thống cấp nước: Yêu cầu các nhà đầu tư, các công ty cấp nước:
- Cập nhật tiêu chuẩn cấp nước sạch do Bộ Y tế ban hành để điều chỉnh, bổ sung công nghệ cho phù hợp; xây dựng kế hoạch sản xuất cấp nước, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng cấp nước, kế hoạch triển khai thay thế đường ống đã xuống cấp, đảm bảo yêu cầu chất lượng nước của Bộ Y tế.
- Nghiên cứu, lắp đặt đồng hồ đo nước cấp C với độ chính xác cao, chống gian lận, giảm thất thoát, thất thu nước sạch, có khả năng kết nối mạng không dây ứng dụng công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; xây dựng phương án quản lý, thu tiền nước không sử dụng tiền mặt.
4. Giao Sở Xây dựng, Văn phòng UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo định kỳ hàng quý Chủ tịch UBND Thành phố về tình hình thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN NƯỚC SẠCH DỰ KIẾN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2019
(Kèm Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 01/3/2019 của UBND Thành phố)
STT | Chủ đầu dự án, phạm vi đầu tư | Quy mô dự án | Tiến độ thực hiện (cấp nước cho các hộ) | Tình hình triển khai thực hiện | |||||
Số xã | Công suất | Số hộ | dân số | Đã thực hiện 2018 | Thực hiện 2019 | ||||
Hộ | người | ||||||||
I | Các dự án phát triển nguồn (5 dự án) |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công ty Cổ phần nước mặt sông Đuống: Tập trung triển khai, hoàn thành Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống - Giai đoạn 2 nâng công suất nhà máy từ 150.000m3/ngđ lên 300.000m3/ngđ. |
| 300.000 |
|
| 150.000 |
| 150.000 | Đang thực hiện |
2 | Công ty cổ phần nước mặt sông Hồng: Tập trung triển khai hoàn thành, đưa vào vận hành giai đoạn 1 Nhà máy nước mặt sông Hồng với công suất 150.000m3/ngđ. |
| 300.000 |
|
|
|
| 150.000 |
|
3 | Công ty Cổ phần đầu tư nước sạch sông Đà (Viwasupco): Thực hiện Dự án nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II, nâng công suất cấp nước của hệ thống cấp nước sông Đà từ 300.000m3/ngđ lên 450.000m3/ngđ |
| 600.000 |
|
| 300.000 |
| 150.000 | Đang thực hiện |
4 | Liên danh Công ty Cổ phần Ao Vua và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì: Hoàn thành Dự án Nâng công suất Nhà máy nước Ba Vì từ 10.000m3/ngđ lên 60.000m3/ngđ |
| 60.000 đến 100.000 |
|
| 10.000 |
| 50.000 | Đang thực hiện |
5 | Công ty cổ phần cấp nước Mê Linh: Hoàn thành Dự án xây dựng Nhà máy nước 25.000m3/ngđ cấp nước cho 12 xã của huyện Mê Linh. |
| 25.000 |
|
|
|
| 25.000 | Đang thực hiện |
II | Các Dự án phát triển mạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án nâng công suất nhà máy Bắc Thăng Long lên 150.000m3/ngđ cấp nước cho 4 xã Tiền Phong, Tráng Việt, Mê Linh và Đại Thịnh thuộc huyện Mê Linh | 4 | 6000 | 12000 | 48000 |
| 12000 | 48000 | Đang thực hiện | |
2 | Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Hà Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoàn thành giai đoạn 2 của Dự án Xây dựng hệ thống đường ống cung cấp nước sạch cho 11 xã của huyện Quốc Oai gồm các xã: Hòa Thạch, Phú Cát, Đông Yên (03 xã giai đoạn 2) | 11 | 30000 | 24000 | 96000 | 17000 | 7000 | 28000 | Đang thực hiện | |
3 | Công ty CP hạ tầng kỹ thuật VTS (CT CP nước sạch Tây Hà Nội - Wadaco) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 15 xã, thị trấn: Lại Yên, Song Phương, Tiền Yên, Đắc Sở, Đức Giang, Sơn Đồng, Vân Canh, Đức Thượng, Kim Chung, Di Trạch, Yên Sở, Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế và thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức | 15 | 30000 | 25200 | 100800 | 16000 | 9200 | 36800 | Đang thực hiện | |
4 | Công ty TNHH cấp nước Sơn Tây |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án cấp nước cho 2 xã Cổ Đông và Sơn Đồng thị xã Sơn Tây (sử dụng nguồn từ nhà máy nước Sơn Tây) | 2 | 3200 | 6400 | 31600 | 2500 | 3900 | 15600 |
| |
5 | Liên danh Công ty CP Ao Vua và Công ty CP đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì |
|
|
|
|
| 28167 |
|
|
Nhà máy, hệ thống cấp nước sạch nông thôn huyện Ba Vì (các xã Thái Hoà, Đồng Thái, Phú Sơn, Vật Lại, Cẩm Lĩnh, Chu Minh, Đông Quang và một số xã lân cận) | 7 | 30.000 | 20375 | 81.500 | 3000 | 8000 | 32000 | Đang thực hiện | |
Cấp nước sinh hoạt cho 4 xã thu hồi đất phục vụ dự án mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ gồm các xã Thái Hòa, Phú Sơn, Cẩm Lĩnh, Vật Lại; xã lân cận là xã Đồng Thái và xã Tản Lĩnh bị ảnh hưởng bởi bãi rác khu vực | 6 | 10.900 | 18167 | 72.667 |
| 10167 | 40667 | Đang thực hiện | |
Dự án Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Sông Đà Ba Vì lên 60.000-100.000 m3/ngđ cung cấp nước sạch cho toàn bộ huyện Ba Vì và bổ sung nguồn cấp cho thị xã Sơn Tây, huyện Phúc Thọ | 16 | 60000 | 35000 | 140000 |
| 10000 | 40000 | Đang thực hiện | |
6 | Công ty cổ phần Viwaco |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án CN Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Tam Hiệp | 3 | 14500 | 10700 | 42800 |
| 10700 | 42800 | Đang thực hiện | |
7 | Dự án do Công ty cổ phần nước Aqua One và Công ty cổ phần nước mặt sông Đuống thực hiện | 125 | 255133 | 298703,3 | 1194813 |
| 107.700 | 430.800 |
|
7.1 | Dự án phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Sóc Sơn (18 xã), Đông Anh (9 xã), Gia Lâm (5 xã), Hà Nội | 32 | 107.500 | 113.358 | 453.430 |
|
|
|
|
Huyện Sóc Sơn: 18 xã: Đông Xuân, Phú Minh, Xuân Giang, Đức Hòa, Việt Long, Xuân Thu, Kim Lũ, Thanh Xuân, Hiền Ninh, Phú Cường, Tân Hưng, Bắc Phú, Quang Tiến, Minh Trí, Tân Dân, Trung Giã, Phù Linh, Tân Minh; |
|
|
|
|
| 10000 | 40000 | Chưa thực hiện | |
+ Huyện Đông Anh: 9 xã: Thụy Lâm, Vân Hà, Liên Hà, Việt Hùng, Dục Tú, Cổ Loa, Mai Lâm, Bắc Hồng, Nam Hồng; |
|
|
|
|
| 30000 | 120000 | Chưa thực hiện | |
+ Huyện Gia Lâm: 5 xã: Dương Quang, Kim Sơn, Lệ Chi, Trung Mầu và Văn Đức; |
|
|
|
|
| 20000 | 80000 | Chưa thực hiện | |
7.2 | Xây dựng hoàn thiện hệ thống mạng lưới mạng lưới phân phối nước sạch cho một các xã Đại Áng, Ngọc Hồi, Liên Ninh thuộc huyện Thanh Trì | 3 | 12.000 | 10.700 | 42.800 |
| 10700 | 42800 | Chưa thực hiện |
7.3 | Dự án đầu tư phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Thường Tín, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Thanh Oai | 90 | 135.633 | 174.646 | 698.583 |
|
|
|
|
+ Huyện Thường Tín: 26 xã: Ninh Sở, Nhị Khê, Duyên Thái, Khánh Hà, Hòa Bình, Hiền Giang, Hồng Vân, Vân Tảo, Liên Phương, Tự Nhiên, Tiền Phong, Hà Hồi, Thư Phú, Nguyễn Trãi, Quất Động, Chương Dương, Lê Lợi, Thắng Lợi, Tân Minh, Dũng Tiến, Thống Nhất, Nghiêm Xuyên, Tô Hiệu, Văn Tự, Vạn Điểm, Minh Cường; |
|
|
|
|
| 20000 | 80000 | Chưa thực hiện | |
+ Huyện Mỹ Đức: 20 xã: An Mỹ, An Phú, An Tiến, Bột Xuyên, Đại Hưng, Đốc Tín, Đồng Tâm, Hồng Sơn, Hợp Thanh, Hợp Tiến, Hùng Tiến, Lê Thanh, Mỹ Thành, Phù Lưu Tế, Phúc Lâm, Phùng Xá, Thượng Lâm, Tuy Lai, Vạn Kim, Xuy Xá; |
|
|
|
|
|
|
|
| |
+ Huyện Ứng Hòa: 27 xã: Cao Thành, Đại Cường, Đại Hùng, Đội Bình, Đông Lỗ, Đồng Tiến, Đồng Tân, Hoa Sơn, Hòa Lâm, Hòa Nam, Hòa Phú, Hòa Xá, Hồng Quang, Kim Đường, Lưu Hoàng, Minh Đức, Phù Lưu, Phương Tú, Sơn Công, Tảo Dương Văn, Trầm Lộng, Trung Tú, Liên Bạt, Trường Thịnh, Vạn Thái, Viên An, Viên Nội; |
|
|
|
|
|
|
|
| |
+ Huyện Thanh Oai: 17 xã: Bích Hòa, Bình Minh, Cao Dương, Cao Viên, Dân Hòa, Đỗ Động, Hồng Dương, Kim An, Kim Thư, Liên Châu, Mỹ Hưng, Phương Trung, Tân Ước, Thanh Cao, Thanh Mai, Thanh Văn, Xuân Dương |
|
|
|
|
| 17000 | 68000 | Chưa thực hiện | |
8 | Công ty Cổ phần cấp nước Hà Nam triển khai thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án cấp nước cho 28 đơn vị hành chính huyện Phú Xuyên và vùng phục cận | 28 | 35000 | 53750 | 215000 | 1000 | 35000 | 140000 | Đang thực hiện | |
9 | Công ty cổ phần cấp nước Mê Linh |
|
|
|
|
|
| 0 |
|
| Dự án Xây dựng Hệ thống cấp nước sạch liên xã: Văn Khê, Hoàng Kim, Thạch Đà, Chu Phan, Tiến Thịnh, Vạn Yên, Liên Mạc, Tự Lập, Tiến Thắng, Thanh Lâm, Tam Đồng, Kim Hoa, huyện Mê Linh | 12 | 25000 | 30000 | 120000 |
| 15000 | 60000 | Chưa thực hiện |
| Tổng cộng | 229 | 499.733 | 534.295 | 2.143.180 | 39.500 | 256.833 | 914.667 | tương đương 21% |
(1) Đến nay, UBND Thành phố đã chấp thuận cho 23 nhà đầu tư triển khai 34 dự án cấp nước (trong đó có 11 dự án phát triển nguồn tổng công suất tăng thêm 1.350.000m3/ngđ) và 23 dự án phát triển mạng cấp nước cho 382/416 xã với phạm vi cấp cho khoảng 4.023.200 người, với khoảng 1.005.000 hộ, đạt trên 94%.
(2) Dự án xây dựng trạm cấp nước Dương Nội công suất 30.000m3/ngđ; Dự án cải tạo Nâng công suất nhà máy nước mặt Bắc Thăng Long - Vân Trì đạt công suất 150.000m3/ngđ; Dự án xây dựng nhà máy nước mặt sông Đuống giai đoạn 1 công suất 150.000m3/ngđ; Dự án nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II sau khi hoàn thành trạm bơm tăng áp và 6,4km truyền dẫn nâng khả năng cấp nước cho nội đô Hà Nội từ 220.000m3/ngđ lên 300.000m3/ngđ.
- 1 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Nghị quyết 146/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển, cho thuê, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về giá bán nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch không dùng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Nghị quyết 146/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển, cho thuê, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tỉnh Hưng Yên ban hành