ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05 /2009/CT-UBND | Sóc Trăng, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤP HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Luật Thống kê được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 3 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004. Để thi hành Luật, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2004/NĐ-CP, ngày 13/02/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Qua gần 6 năm thực hiện Luật Thống kê, công tác Thống kê đã có những tiến bộ và đạt một số kết quả nhất định, đảm bảo thông tin thống kê khá đầy đủ, kịp thời, với độ chính xác cao hơn, khách quan hơn, cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế như: một số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm, không gửi báo cáo thống kê cơ sở cho hệ thống tổ chức thống kê tập trung (Cục Thống kê, Phòng Thống kê huyện, thành phố), hoặc có gửi nhưng không kịp thời; nội dung báo cáo chưa đầy đủ, thiếu chính xác. Một số doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa quan tâm tổ chức thực hiện công tác thống kê, làm ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước về công tác thống kê trên địa bàn.
Để nâng cao hiệu quả công tác thống kê, bảo đảm thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác, đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác thống kê, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chỉ thị:
1. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm Luật Thống kê năm 2004 và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê; trong đó lưu ý các vấn đề sau:
a) Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập.
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ quan, đơn vị khác được quy định cụ thể trong kỳ báo cáo thống kê cơ sở.
b) Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có trách nhiệm:
- Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo thống kê cơ sở cho Cục Thống kê, cơ quan chủ quản và cơ quan khác được quy định trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
- Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ sách ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
c) Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê:
- Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện chế độ báo cáo, điều tra thống kê.
- Khai man thông tin; báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật; ép buộc người khác khai man thông tin, báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật.
- Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
- Quyết định điều tra, ban hành chế độ báo cáo thống kê trái quy định của pháp luật.
d) Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định, báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê, báo cáo thống kê sai sự thật thì tuỳ mức độ vi phạm bị sẽ bị xem xét, xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định số 14/2005/NĐ-CP, ngày 04/02/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2. Cục trưởng Cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định (kể cả các biểu mẫu, nơi nhận, kỳ hạn báo cáo,…); đồng thời theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Chỉ thị này và các quy định pháp luật về chế độ báo cáo thống kê của các đơn vị.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 2 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 1 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo thống kê tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 1455/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo thống kê cơ sở và tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 623/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo thống kê Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Nghị định 14/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 5 Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
- 6 Luật Thống kê 2003
- 1 Quyết định 623/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo thống kê Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 1455/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo thống kê cơ sở và tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo thống kê tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 5 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng