ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Trà Vinh, ngày 16 tháng 05 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 04/6/2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018. Đây là đạo luật rất quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức thi hành kịp thời, hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện một số công việc sau đây:
1. Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện triển khai thi hành:
1.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai, quán triệt Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 14/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin và triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thi hành. Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (ban hành kèm theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1.2. Quán triệt nội dung và tinh thần các quy định của Luật Tiếp cận thông tin bằng các hình thức, biện pháp phù hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục góp phần nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; của cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
1.3. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính trong việc in, sao chụp, phát hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tiếp cận thông tin cho cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin và cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ là đầu mối cung cấp thông tin ngay sau khi có tài liệu hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
1.4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tiếp cận thông tin; công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phân công, bố trí cơ quan, đơn vị trực thuộc; cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ làm đầu mối cung cấp thông tin; bố trí hợp lý nơi tiếp công dân để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo việc lập, vận hành Trang thông tin điện tử; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, bảo đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu; củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê phục vụ cho việc cung cấp thông tin.
- Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin của công dân tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương và qua mạng điện tử.
2. Tổ chức thi hành Luật tiếp cận thông tin, tạo chuyển biến rõ nét về công khai thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phải xác định nhiệm vụ cung cấp thông tin cho công dân là một trong các nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương; có trách nhiệm thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân, bố trí nguồn lực phù hợp cho việc triển khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiến hành việc lập Danh mục thông tin phải được công khai; đăng tải Danh mục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo Danh mục thông tin.
- Rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp; kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng.
- Tăng cường cung cấp thông tin qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kinh phí thực hiện: Việc triển khai, thực hiện Luật Tiếp cận thông tin được cân đối sử dụng trong nguồn kinh phí được bố trí năm 2017 của cơ quan, đơn vị, địa phương; việc sử dụng phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Giao Sở Tư pháp phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 324/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8 Luật tiếp cận thông tin 2016
- 1 Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Kế hoạch 324/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang