UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 27 tháng 8 năm 2014 |
Căn cứ Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015, căn cứ tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo của tỉnh;
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, Ngành, cơ quan liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015, cụ thể như sau:
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030” đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tích cực đổi mới phương pháp dạy học; phát huy tính chủ động của từng cơ sở giáo dục, gắn với trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện tốt chủ đề năm học về “Đổi mới phương pháp dạy học và cảnh quan sư phạm trường học”; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, học sinh, sinh viên; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư, mua sắm cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội; phối hợp các lực lượng xã hội đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh trong trường học.
- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng thiết thực, hiệu quả.
2. Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn
2.1. Nhiệm vụ của các cấp học:
- Đổi mới phương pháp dạy học, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trường học; tiếp tục đổi mới công tác thi, tuyển sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; tổ chức các kỳ thi và kiểm tra đảm bảo an toàn, nghiêm túc, hiệu quả.
- Đẩy mạnh giáo dục tư tưởng chính trị, lịch sử, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, bảo đảm an ninh, trật tự trường học, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội đối với học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành đi vào chiều sâu, thường xuyên và hiệu quả trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục; quan tâm bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác xây dựng cảnh quan sư phạm trường học, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2.2. Giáo dục mầm non:
- Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập, các nhóm, lớp mầm non tư thục; củng cố vững chắc phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; huy động trẻ em trong độ tuổi ra lớp đạt tỷ lệ cao, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dạy trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ khi ở trường; triển khai chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng.
- Triển khai chương trình “Sữa học đường” trong tất cả các trường mầm non đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia.
2.3. Giáo dục phổ thông:
- Tiếp tục triển khai mở rộng mô hình trường học mới Việt Nam ở cấp tiểu học; áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn; mở rộng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các cấp học.
- Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và THCS; triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học; chấn chỉnh các sai phạm về quy chế chuyên môn, như: dạy trước chương trình lớp 1, dạy thêm, học thêm, thu các khoản sai quy định; triển khai sâu rộng và thực hiện nâng cao hiệu quả cuộc thi khoa học kỹ thuật sáng tạo dành cho học sinh trung học.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp, gắn đào tạo với thực tiễn theo nhu cầu xã hội, hợp tác với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp; kết hợp dạy chương trình bổ túc văn hóa với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; phối hợp với các trường phổ thông để thực hiện giáo dục hướng nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, tạo sự thay đổi mạnh mẽ trong công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, lối sống, kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh, đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.
2.4. Giáo dục thường xuyên:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”.
- Tích cực triển khai việc kết hợp dạy văn hoá với dạy nghề trong các trung tâm giáo dục thường xuyên; củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, đa dạng hóa phương thức học tập, góp phần đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân và xây dựng xã hội học tập.
- Tổ chức lại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện, thống nhất đầu mối quản lý.
2.5. Giáo dục chuyên nghiệp:
- Chỉ đạo các trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo, đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo và công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp; chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; hợp tác hiệu quả với các đơn vị sử dụng nhân lực.
3. Triển khai hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp dạy học tiếng Anh cho giáo viên đạt chuẩn trình độ quy định; hợp đồng giáo viên nước ngoài về dạy tiếng Anh ở trường Chuyên, các trường trọng điểm và một số trường THPT trong tỉnh.
- Đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng rèn kỹ năng nghe, nói tiếng Anh cho học sinh; tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, tạo môi trường để học sinh giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học hiện đại đã được trang bị; bố trí đủ biên chế chuyên viên ngoại ngữ từ Sở đến các Phòng giáo dục và đào tạo.
4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng, hành động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới giáo dục.
- Bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chú trọng giáo viên mầm non, ngoại ngữ, tin học, giáo viên dạy trường Chuyên, các trường trọng điểm; tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực hiện đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn quy định, đảm bảo khách quan, công bằng; chú trọng về năng lực và hiệu quả công tác quản lý, giảng dạy, mức độ uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý; tuyển dụng, sàng lọc đội ngũ giáo viên trường Chuyên và các trường trọng điểm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích các địa phương có chính sách riêng nhằm thu hút nhà giáo, chuyên gia giỏi về công tác trong ngành giáo dục của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục và đào tạo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học và hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục; thực hiện hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; tăng cường kiểm tra việc bảo quản, khai thác sử dụng thiết bị, thư viện trường học; triển khai phong trào tự làm đồ dùng dạy học.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; bảo đảm đủ quỹ đất cho các trường học phù hợp với yêu cầu xây dựng trường học theo hướng chuẩn, hiện đại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về giáo dục đào tạo theo mục tiêu và lộ trình đã được phê duyệt; đẩy mạnh phong trào xây dựng cảnh quan sư phạm trường học, đảm bảo xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện; quan tâm giáo dục ý thức tự quản, tinh thần trách nhiệm trong lao động, tự phục vụ trong nhà trường.
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo; các Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị năm học 2014 - 2015./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2017-2018 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Nghị quyết 63/2017/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh và 08 trường trung học cơ sở trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Nghị quyết 211/2015/NQ-HĐND17 bổ sung chế độ, chính sách đối với ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2014 - 2015
- 5 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp, năm học 2014-2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6 Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2013 - 2014
- 8 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2013 - 2014
- 3 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp, năm học 2014-2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2014 - 2015
- 6 Nghị quyết 211/2015/NQ-HĐND17 bổ sung chế độ, chính sách đối với ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7 Nghị quyết 63/2017/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh và 08 trường trung học cơ sở trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2017-2018 do tỉnh Nam Định ban hành