ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Lai Châu, ngày 20 tháng 6 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC ĐÍCH
Triển khai nghiêm túc nội dung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015 theo đúng Chỉ thị số14/CT -TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
II. YÊU CẦU
1. Đánh giá đúng, chính xác số liệu tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 75/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 01 năm 2014 về Ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và các Nghị quyết HĐND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Đánh giá rõ các kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, phân tích các nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm, trong đó cần đánh giá, phân tích các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở biển Đông đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã đề ra, tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, các yêu cầu phát triển của đất nước, của tỉnh trong giai đoạn sắp tới, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của tỉnh. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố.
3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.
5. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quan tâm hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống Nhân dân sau tái định cư các dự án thủy điện gắn với sắp xếp ổn định dân cư. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, Đại hội Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
1. Về phát triển kinh tế
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phấn đấu tốc độ tăng GDP khoảng 14-14,5%.
a. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Đẩy mạnh trồng cây cao su đại điền, phát triển vùng chè tập trung chất lượng cao gắn với xây dựng các nhà máy chế biến. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô gia đình, trang trại, gắn với phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy sản trên các ao, hồ, thủy sản nước lạnh và nuôi thí điểm cá tầm lấy trứng. Tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng, xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của Nhân dân, huy động tối đa các nguồn lực để đẩy nhanh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến hết năm 2015 có 15 xã hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới.
b. Phát triển công nghiệp, xây dựng
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư đối với công nghiệp chế biến mủ cao su, chè. Rà soát các dự án thủy điện vừa và nhỏ, tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy đã cấp chứng nhận đầu tư, tăng cường sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trên địa bàn.
Tiếp tục huy động tốt mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Áp dụng các biện pháp chủ động để bảo đảm thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các dự án, công trình quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế của tỉnh, của từng ngành. Nâng cao công tác quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng.
c. Phát triển thương mại - dịch vụ
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tìm thị trường cho hàng hóa nông sản. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu với những mặt hàng không khuyến khích. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu. Tiếp tục xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác có hiệu quả các tiềm năng về du lịch, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng các dịch vụ viễn thông, vận tải và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
Tập trung xử lý nợ xấu, đảm bảo an toàn hệ thống, thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế, giải ngân các khoản tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh như: nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
d. Phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình phê duyệt. Thực hiện rà soát các dự án đã cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp, kiên quyết xử lý thu hồi giấy phép đầu tư dự án vi phạm các quy định.
e. Công tác di dân TĐC các dự án thủy điện và sắp xếp ổn định dân cư:
Tập trung triển khai xây dựng hoàn thành các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện dứt điểm chính sách bồi thường hỗ trợ, đẩy mạnh công tác quyết toán; tăng cường giao đất và hỗ trợ sản xuất, thực hiện các chương trình, dự án đào tạo nghề, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân sau tái định cư các dự án thủy điện.
Tiếp tục thực hiện chương trình quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư, nhất là việc di chuyển dân ra khỏi vùng có nguy cơ ảnh hưởng thiên tai như sạt lở, lũ quét, gió lốc, vùng thiếu đất sản xuất, thiếu nước; ổn định dân di cư tự do 02 xã Tà Tổng- Mù Cả...
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
a. Về giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh thực hiện chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục các bậc học, ngành học; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị dạy, học; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cao đẳng của các trường trong tỉnh, quản lý chặt chẽ các hình thức liên kết đào tạo và liên thông. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.
b. Về Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiểm soát tốc độ tăng dân số nhất là tỷ lệ sinh con thứ 3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã đặc biệt là các xã mới chia tách.
c. Về văn hóa, thể thao; phát thanh truyền hình
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 về văn hóa, đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; duy trì và phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao trong Nhân dân, chú trọng thể thao thành tích cao; khuyến khích xã hội hóa các nguồn lực để xây dựng các thiết thế văn hoá, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao.
Tăng thời lượng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của tỉnh từ đó tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, chung sức, chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
d. Về thực hiện các chính sách an sinh xã hội; công tác dân tộc, tôn giáo
Tập trung thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã xã hội, nhất là chính sách giảm nghèo, giải quyết việc làm; các chính sách đối với các đối tượng gia đình chính sách và các đối tượng yếu thế trong xã hội,... Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.
3. Về Khoa học, công nghệ; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XI) về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tích cực xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý rác thải, nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
4. Quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại
Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng khu vực phòng thủ, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân vững chắc, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, phát huy sức mạnh tổng hợp trong chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, làm thất bại mọi âm mưu diễn biến hòa bình và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ.
Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, nhất là tại vùng sâu, vùng xa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Tiếp tục duy trì và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước trong cộng đồng quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đối ngoại Nhân dân.
5. Xây dựng chính quyền; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo cả về phẩm chất đạo đức, năng lực, ý thức trách nhiệm phục vụ Nhân dân. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư, tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng; tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, người đứng đầu các cơ quan đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trên địa bàn mình phụ trách; kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn cao; giải quyết triệt để bức xúc trong Nhân dân, xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, không để phát sinh thành điểm nóng, khiếu kiện vượt cấp, đông người xảy ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2015
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng, trong đó tập trung vào những vấn đề sau:
1. Đối với dự toán thu ngân sách:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển giai đoạn 2011- 2015 đã được Đại hội Đảng các cấp thông qua và tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 16/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn; trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015; bảo đảm tính đúng, tính đủ các lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ hiện hành; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Trên cơ sở đó, dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân 14% - 16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
2. Dự toán chi ngân sách địa phương:
Năm 2015 là năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương (2011-2015), các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố chủ động xây dựng dự toán trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định và các quy định pháp luật về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách hiện hành; xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Đồng thời, năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; các huyện, thành phố xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; các huyện, thành phố chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
Để phục vụ cho công tác xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh có trách nhiệm đánh giá, rà soát hệ thống các chính sách, chế độ thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý (nhất là các chính sách an sinh xã hội). Trên cơ sở đó tham mưu trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí; triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, tổng kết, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố khi xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước cần chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Đồng thời, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động tính toán, dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án lớn tiếp tục được thực hiện theo quy định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí NSNN năm 2015 tập trung vào các nội dung sau:
a. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải bảo đảm góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011-2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý.
Đối với các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương trình đang thực hiện dở dang; đồng thời, tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực khác để hoàn thành chương trình theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Giãn tiến độ thực hiện các chương trình chưa thực sự cấp bách.
Trong việc đề xuất nhu cầu và bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước kế hoạch năm 2015, các sở, ban, ngành, UBND các huyện Thành phố, các chủ đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm trào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các huyện.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
- Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp, cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thực sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các Chủ đầu tư không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn …
- Không bố trí vốn bổ sung có mục tiêu từ nguồn ngân sách Trung ương cho: Các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn ngân sách Trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách Trung ương cao hơn mức đã thẩm định.
- Đối với nguồn vốn Trung ương cân đối theo thời kỳ ổn định ngân sách, ngoài các nguyên tắc trên, còn phải theo nguyên tắc ưu tiên:
+ Trả nợ các khoản vay đến hạn phải trả.
+ Bố trí đủ vốn cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ theo thời kỳ ổn định.
+ Bổ sung, cân đối ngân sách các huyện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/4/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2015;
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Thực hiện theo đúng Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/4/2011.
b. Thực hiện các chương trình MTQG:
Các cơ quan quản lý chương trình chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014, giai đoạn 2011 - 2014 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ để thực hiện tại các huyện, ưu tiên những vùng có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình hoàn thành năm 2014 và các năm trước chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; các công trình, dự án khởi công mới bố trí vốn phải bảo đảm đáp ứng các thủ tục theo quy định và hoàn thành trong năm 2015; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Các huyện, thành phố chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
c. Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Năm 2015, Trung ương tiếp tục bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để bổ sung một phần vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, các dự án giao thông, thủy lợi, y tế sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016.
- Đối với các chương trình, dự án ODA: Bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án ODA đảm bảo theo tiến độ giải ngân quy định trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết. Mức bố trí vốn đối ứng theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2015.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: Tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các xã nghèo thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Đối với các dự án giao thông, y tế, tái định cư thủy điện Sơn La: Trên cơ sở kế hoạch vốn còn lại của giai đoạn 2012-2015 và kế hoạch vốn bổ sung giai đoạn 2014-2016, các chủ đầu tư dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung giai đoạn 2014-2016 theo hướng: Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2014, dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư); mức vốn bố trí của từng dự án không được vượt qua số vốn kế hoạch giai đoạn 2012-2015 và bổ sung giai đoạn 2014-2016 còn lại của từng dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d. Về cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương:
Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).
e. Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; phân tích nguyên nhân để đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Báo cáo tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư từ các dự án hoàn thành. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và kế hoạch vốn TPCP năm 2015. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GDP trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2014, trên cơ sở đó và căn cứ mục tiêu, triển vọng phát triển của tỉnh để xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn năm 2015 và các năm sau.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015.
c. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn TPCP năm 2015 cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố.
d. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán chi (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
2. Sở Tài chính:
a. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
b. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
c. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách tỉnh năm 2015, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương.
d. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2015 trình UBND tỉnh cho ý kiến để trình HĐND tỉnh quyết định. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
e. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
3. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đảm bảo đúng tiến độ.
4. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GDP trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2014 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn năm 2015 và các năm sau.
5. Các sở, ban, ngành chủ trì quản lý các Chương trình MTQG:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 (trong phạm vi tổng mức dự kiến kinh phí do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thông báo) cho từng Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND, HĐND tỉnh quyết định.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Triển khai đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách năm 2015 theo yêu cầu về nội dung, tiến độ quy định tại Chỉ thị này và theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Lưu ý: Riêng đối với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành mình chủ động làm việc và thống nhất với UBND các huyện, thành phố về các chỉ tiêu chủ yếu và các chỉ tiêu phát triển ngành, lĩnh vực của năm 2015 trước khi gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Trước ngày 04/7/2014: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính gửi khung hướng dẫn kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đến các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Trước ngày 12/07/2014: UBND các huyện, thành phố xây dựng và hoàn thành báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 gửi về các sở, ban, ngành tỉnh để thống nhất số liệu các chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời gửi về sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Trước ngày 15/07/2014: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị liên quan thống nhất số liệu các chỉ tiêu kế hoạch với các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan, gửi báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 về UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 18/7/2014.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thành phố tiếp tục cập nhật, bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trình HĐND tỉnh thông qua theo tiến độ quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu: Giám đốc các sở, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo dõi báo cáo kịp thời danh sách các đơn vị không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: - VP UBND tỉnh: LĐ, CV, TH-CB; | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1477/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 250/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 25-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 3 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 10 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015
- 13 Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 2 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 1477/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 250/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 25-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành