ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/CT-UBND | Bà Rịa, ngày 29 tháng 01 năm 2015 |
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2011 - 2015 và được Chính phủ, Bộ Tài chính dự báo là tình hình kinh tế tuy có dấu hiệu phục hồi song vẫn còn khó khăn nhất định. Do đó để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại Nghị quyết số 29/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách năm 2015 góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách theo kế hoạch 05 năm giai đoạn 2011 - 2015, tiến tới lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tập trung thực hiện có hiệu quả một số nội dung chủ yếu sau đây:
1. Về tổ chức quản lý và điều hành thu ngân sách nhà nước:
a) Các ngành, các cấp tập trung phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách đã được Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao; trong đó, tập trung phấn đấu vượt thu ngân sách nhà nước về nội địa. Ngoài ra, cần tăng cường huy động tối đa các nguồn lực tài chính khác (ngoài ngân sách) để tăng cường khả năng nguồn lực đáp ứng các nhu cầu, nhiệm vụ chi ngân sách trong năm 2015.
b) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường theo các văn bản quy định của Chính phủ nhằm duy trì và ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế; qua đó, ổn định và phát triển nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý.
- Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế, tài chính, tài nguyên và môi trường và Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý thu, nộp ngân sách đầy đủ và kịp thời các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát các khoản thu về phí, lệ phí; đảm bảo công tác quản lý thu, nộp, sử dụng các khoản thu phí, lệ phí được chặt chẽ, hiệu quả, tránh lạm thu ngoài quy định theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007.
c) Giao Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tổ chức triển khai ngay việc thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các luật thuế; xây dựng kế hoạch công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu; đảm bảo thu, nộp đầy đủ, kịp thời và đúng pháp luật đối với các khoản thu vào ngân sách nhà nước.
- Giao Cục thuế tỉnh có trách nhiệm rà soát, nắm chắc nguồn thu trên địa bàn, nhất là tình hình thu nộp của các doanh nghiệp có số thu lớn, các khoản thu được Bộ Tài chính giao rõ địa chỉ, các khoản thu được điều chỉnh ra khỏi địa bàn, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Có biện pháp đôn đốc thu, nộp các khoản thu ngân sách nhà nước đã hết thời gian gia hạn nộp, các khoản tăng thu, truy thu qua công tác thanh tra, kiểm toán; đồng thời tăng cường xử lý thu hồi các khoản nợ đọng thuế, đảm bảo số nợ thuế dưới mức cho phép của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho người nộp thuế chấp hành đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về thuế; trọng tâm là các chế độ, chính sách thuế mới vừa được ban hành, sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Định kỳ rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính) xem xét các trường hợp giảm thu ngân sách địa phương do thực thi các chế độ, chính sách thuế mới (nếu có).
d) Giao Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
2. Về tổ chức quản lý và điều hành chi ngân sách nhà nước:
a) Về tổ chức điều hành chi ngân sách
- Trên cơ sở văn bản phân giao dự toán của cấp thẩm quyền, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm tổ chức ngay việc phân bổ dự toán kinh phí trên hệ thống TABMIS, đảm bảo có nguồn để cơ quan Kho bạc, đơn vị dự toán và các chủ đầu tư các cấp thực hiện chi ngay từ đầu năm.
- Các ngành, các cấp, các chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao.
- Các khoản chi đầu tư, mua sắm, sửa chữa được giao dự toán nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu phải dừng triển khai và thu hồi bổ sung tăng dự phòng ngân sách các cấp.
- Các chủ đầu tư, các đơn vị dự toán và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự tổ chức rà soát cắt giảm các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản đã được bố trí trong dự toán nhưng chưa thực sự cần thiết hoặc vượt quá nhu cầu sử dụng nhằm tránh lãng phí.
b) Về tổ chức quản lý chi ngân sách
b.1) Đối với chi đầu tư phát triển:
- Các chủ đầu tư dự án, công trình thực hiện nghiêm các quy định sau đây:
+ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều hành đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2015; thực hiện lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính.
+ Tập trung thu hồi và xử lý dứt điểm các khoản đã ứng trước kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chủ động phối hợp với cơ quan Kho bạc làm thủ tục thu hồi tạm ứng ngay khi được bố trí kế hoạch vốn xây dựng cơ bản (kế cả nguồn vốn trung ương và nguồn vốn địa phương). Riêng một số dự án thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương còn nợ tạm ứng ngân sách tỉnh kéo dài, các chủ đầu tư chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với các Bộ, Ngành, Trung ương để được bố trí kế hoạch vốn, đảm bảo có nguồn hoàn trả tạm ứng cho ngân sách.
+ Tổ chức thực hiện dự án ngay từ đầu năm, đảm bảo trong năm thực hiện hết số vốn được giao, không thực hiện vượt kế hoạch vốn được giao để gây nợ đọng xây dựng cơ bản, không đề nghị ứng trước kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét giải quyết ứng trước kế hoạch vốn đối với trường hợp đặc biệt cấp bách và theo đúng quy định.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính và các Sở có liên quan tham mưu đề xuất nguồn vốn đầu tư một số công trình trọng điểm của tỉnh và các dự án phát triển huyện Côn Đảo theo Quyết định số 264/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các cơ quan chủ quản, các chủ chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ (từ các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài) thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán chi đầu tư đảm bảo không thấp hơn mức Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh tuyệt đối phải phân bổ, sử dụng đúng mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, không được sử dụng cho các mục tiêu, nhiệm vụ khác.
b.2) Đối với chi thường xuyên:
- Hàng tháng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ được rút dự toán bổ sung cân đối tối đa không vượt quá mức bình quân một tháng. Trường hợp có nhu cầu tăng tiến độ rút dự toán phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gởi Sở Tài chính.
- Các đơn vị là chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của tỉnh và các đơn vị được giao thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch cần khẩn trương triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, đảm bảo tiến độ giải ngân cũng như hiệu quả sử dụng kinh phí.
- Các đơn vị dự toán (kế cả các hội đặc thù) cần tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu, hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung kinh phí đi công tác trong và ngoài nước, tham dự hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết; chi mua sắm tài sản phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức và chấp hành đúng quy định của Nhà nước về công tác đấu thầu, không sử dụng ngân sách để tổ chức lễ hội.
Ngân sách tỉnh chỉ giải quyết bổ sung kinh phí cho một số nhiệm vụ cấp bách chưa được bố trí trong dự toán như: Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, các khoản chi đột xuất khác do cấp thẩm quyền quyết định. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đúng theo quy định.
- Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tạm ứng kinh phí để tổ chức triển khai chi trả kịp thời các chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành cho người thụ hưởng, đồng thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung nguồn (nếu thiếu).
- Cơ quan Kho bạc các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện giải ngân, thanh toán các khoản chi ngân sách để thực thi nhiệm vụ; đồng thời tổ chức kiểm soát chi chặt chẽ, bảo đảm thực hiện đúng dự toán, mục đích, tiêu chuẩn, định mức đã quy định.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chế độ công khai dự toán, quyết toán đối với tất cả các khoản thu và chi ngân sách theo các quy định hiện hành; đồng thời tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần Chỉ thị số 22/2014/CT-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Về điều hành nguồn quỹ ngân sách:
Dự báo tình hình kinh tế năm 2015 vẫn còn khó khăn, tốc độ thu ngân sách những tháng đầu năm có khả năng chậm so với tốc độ chi ngân sách. Do đó Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
- Đối với Sở Tài chính: thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thu, chi ngân sách, tồn quỹ ngân sách; chủ động phối hợp với KBNN tỉnh xây dựng phương án điều hành chi ngân sách cấp tỉnh khi mức tồn quỹ còn dưới 500 tỷ đồng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo điều hành.
- Đối với KBNN tỉnh: Khi tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh còn dưới 500 tỷ đồng, chỉ ưu tiên thanh toán các khoản chi liên quan đến con người (tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi...), các khoản chi an sinh xã hội cấp bách khác. Sau khi đã đáp ứng các nhu cầu chi nêu trên mới tiếp tục thanh toán cho các nhiệm vụ hoạt động khác và chi đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời có ngay văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính) để lập phương án, chỉ đạo điều hành chi ngân sách được kịp thời.
- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ khả năng nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình để chủ động chỉ đạo công tác điều hành chi quỹ ngân sách phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp thường kỳ về kinh tế - xã hội và tại cuộc họp giao ban ngành tài chính tỉnh.
- Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2015 đạt kết quả tốt. Định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối quý có trách nhiệm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gởi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 2 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 29/2014/NQ-HĐND phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách năm 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 3 Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Chỉ thị 28/2013/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 7 Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 264/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Chỉ thị 28/2013/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 5 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018