ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Lai Châu, ngày 20 tháng 6 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CƯỠNG CHẾ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ ĐỂ GIẢM NỢ ĐỌNG THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Theo số liệu Cục Thuế tỉnh Lai Châu (tại Báo cáo số 53/BC-CT ngày 17/5/2019) tổng số nợ đọng thuế tính đến ngày 30/4/2019 là 363.341 triệu đồng, (trong đó nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu: 245.418 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 67,5% tổng số tiền thuế nợ) chiếm 16,9% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2019. Số nợ thuế tăng cao nêu trên ngoài nguyên nhân khách quan còn do nguyên nhân chủ quan là sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan quản lý thu thuế có lúc, có nơi chưa thường xuyên, chưa quyết liệt; việc tổ chức giám sát thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế, công khai thông tin nợ thuế và xử lý nợ chưa tốt dẫn đến tình trạng nợ thuế trên địa bàn còn khá cao và kéo dài.
Để tăng cường xử lý nợ đọng thuế theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, của cán bộ thuế, cơ quan thuế, nâng cao hiệu lực hiệu quả đối với công tác quản lý nợ thuế, phấn đấu hoàn thành và vượt dự toán thu được Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện như sau:
1. Đối với ngành thuế (Cục Thuế tỉnh và các Chi cục Thuế khu vực và các huyện, thành phố)
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về chính sách thuế; tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế, thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các giao dịch điện tử trong kê khai, nộp thuế.
b) Thực hiện và chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện quyết liệt các giải pháp theo Phương án thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế đã duyệt năm 2018 (Phương án số 01/PA-CT ngày 30/10/2018 của Cục Thuế tỉnh); đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, cấp phép khai thác khoáng sản nhưng còn nợ thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
c) Phân công, giao nhiệm vụ xử lý nợ thuế cho từng đồng chí trong tập thể lãnh đạo Cục Thuế, Trưởng phòng, Chi cục trưởng và từng cán bộ tham gia quản lý nợ thuế, gắn việc giao chi tiêu xử lý nợ thuế theo từng người nộp thuế.
d) Thực hiện phân loại nợ thuế theo đúng hướng dẫn tại Quy trình Quản lý nợ thuế để phản ánh đúng bản chất của khoản tiền thuế nợ và gắn trách nhiệm của từng công chức được giao nhiệm vụ quản lý nợ trong việc phân loại tiền thuế nợ; đồng thời nắm chính xác tổ chức, cá nhân nợ thuế, số thuế nợ đọng cũng như nguyên nhân nợ thuế để áp dụng các biện pháp xử lý nợ phù hợp đối với từng nhóm nợ, khoản nợ. Định kỳ vào ngày 10 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện việc thu hồi nợ đọng thuế, đồng thời thống kê danh sách các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ thuế lớn trên địa bàn (trên 01 tỷ đồng), đề xuất giải pháp thu nợ cụ thể đối với từng đối tượng gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ thuế tỉnh để theo dõi và chỉ đạo thực hiện.
e) Công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo hình địa phương, website ngành thuế) theo đúng quy định của pháp luật, lên án mạnh mẽ và xử lý kiên quyết các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ, nợ thuế không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Hàng tháng, Cục Thuế tỉnh lập danh sách và công khai thông tin tổ chức, cá nhân nợ thuế trên địa bàn tỉnh.
f) Thực hiện kiên quyết các biện pháp cưỡng chế đối với các trường hợp phải cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành đầy đủ quyết định cưỡng chế đối với người nộp thuế phải cưỡng chế nợ thuế hoặc phải chuyển sang biện pháp tiếp theo để thu hồi kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
g) Rà soát, tổng hợp các trường hợp nợ không có khả năng thu hồi của người nộp thuế đã phá sản, giải thể, không còn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng nhận đăng ký kinh doanh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan đơn vị trong ngành tài chính hỗ trợ kịp thời cho cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ thuế, xử lý thu hồi nợ đọng thuế, cung cấp đầy đủ thông tin về tài chính, kế hoạch thanh toán vốn. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế.
Kiểm tra, đôn đốc Cục Thuế tỉnh trong công tác thực hiện thu hồi, xử lý nợ đọng thuế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phân bổ kịp thời vốn đầu tư cho các chủ đầu tư và các dự án; đồng thời phối hợp với cơ quan thuế xử lý các trường hợp bị cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi chứng nhận đăng ký kinh doanh, được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế và khoản 1 Điều 62 của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện
- Giải quyết nhanh các hồ sơ thanh toán và thủ tục giải ngân các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã đủ hồ sơ, để người nộp thuế có điều kiện thanh toán nợ thuế.
- Hỗ trợ cơ quan Thuế thu hồi tiền nợ của người nộp thuế, khi chủ đầu tư sử dung vốn ngân sách thanh toán cho người nộp thuế qua Kho bạc nhà nước.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lai Châu
- Cung cấp thông tin số tài khoản của người nộp thuế mở tại các ngân hàng (theo Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính và Ngân hành Nhà nước về việc phối hợp cung cấp thông tin và quy định của Luật Quản lý thuế) theo yêu cầu của cơ quan Thuế các cấp và phối hợp kịp thời cưỡng chế nợ thuế thông qua trích tài khoản.
- Hỗ trợ cơ quan Thuế các cấp thu hồi nợ thuế qua tài khoản của người nộp thuế nợ thuế, khi người nộp thuế làm thủ tục thanh toán theo hợp đồng.
6. Các Sở, ban ngành liên quan và các Ban quản lý dự án
- Không cho phép tham gia đấu thầu, chỉ định thầu các gói thầu thi công, cung ứng hàng hóa dịch vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc kiểm soát giao dịch thanh toán vốn ngân sách nhà nước với các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế.
- Chỉ đạo các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu và thanh toán kế hoạch vốn của các dự án đã được phân bổ kế hoạch vốn năm 2019 để thu hồi nợ đọng thuế.
7. Công an tỉnh Lai Châu, chỉ đạo phòng chuyên môn và công an các huyện, thành phố
- Phối hợp với cơ quan thuế xử lý những trường hợp nợ thuế dây dưa, nợ thuế lớn theo đề nghị của cơ quan thuế.
- Xác minh theo đề nghị của cơ quan thuế nơi cư trú hiện tại của chủ cơ sở kinh doanh, chủ doanh nghiệp có nợ thuế nhưng không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký và không khai báo để mời làm việc, hỗ trợ cơ quan Thuế thu hồi nợ thuế.
- Đảm bảo trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế, kê biên tài sản thu hồi nợ thuế.
8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Ban chỉ đạo thu nợ thuế các huyện, thành phố thường xuyên đôn đốc hoạt động thu hồi nợ thuế của UBND các xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo Chi cục Thuế, các phòng ban, UBND các xã phường, thị trấn, các Ban QLDA trực thuộc và các đoàn thể ở địa phương thực hiện:
+ Phối hợp triển khai thực hiện tốt những việc liên quan đến xử lý nợ thuế, công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế trên địa bàn.
+ Không cho phép tham gia đấu thầu, chỉ định thầu các gói thầu thi công, cung ứng hàng hóa dịch vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc kiểm soát giao dịch thanh toán vốn ngân sách nhà nước với các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện; Báo Lai Châu, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách Thuế; Công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đề nghị của cơ quan thuế.
Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Công văn 606/UBND-KT năm 2020 về tăng cường giải pháp đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 48/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục thuế tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý thuế, thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6 Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 8 Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý thuế, thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục thuế tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Công văn 606/UBND-KT năm 2020 về tăng cường giải pháp đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 48/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác thu thuế năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Công văn 1906/UBND-KT về tăng cường đôn đốc thu hồi nợ năm 2021 trên địa bàn Thành phố Hà Nội