ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 423/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 18 tháng 05 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, CHỐNG THẤT THU VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo chống thất thu và đôn đốc thu hồi nợ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 520/TTr-CT ngày 09 tháng 3 năm 2017 về việc ban hành Quyết định “Quy chế phối hợp quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo chống thất thu và thu hồi nợ ngân sách nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, CHỐNG THẤT THU VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trong công tác quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
2. Các nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp hoạt động
1. Bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước, tránh chồng chéo làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
1. Công tác thu hồi nợ đọng thuế.
2. Công tác chống thất thu thuế.
3. Công tác tuyên truyền chính sách thuế.
Điều 4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước và chỉ tiêu thu nợ do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp Cục Thuế tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo chống thất thu và đôn đốc thu hồi nợ đọng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, xử lý các biện pháp chống thất thu, thu hồi nợ thuế kịp thời, đạt hiệu quả.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh về kế hoạch vốn, nguồn vốn ứng trước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ đầu tư trước khi thông báo vốn cho các chủ đầu tư để cơ quan thuế theo dõi, đôn đốc thu nợ thuế.
3. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát tình hình giá cả đối với các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, lâm sản, khoáng sản, dịch vụ vận tải;... xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số lại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Cục Thuế tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp Sở Tài chính, các chủ đầu tư tổng hợp và cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư phát triển được cấp thẩm quyền giao hàng năm chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để Cục Thuế tỉnh theo dõi quản lý và thu hồi nợ thuế.
2. Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế thuế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập; tăng cường công tác hậu kiểm sau khi đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố theo phân cấp quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 6. Phối hợp với cơ quan Thuế rà soát, thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 7. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh
1. Thực hiện khấu trừ, nộp thuế giá trị gia tăng khi thanh toán vốn xây dựng cơ bản theo quy định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được thanh toán vốn xây dựng cơ bản còn nợ thuế theo danh sách do cơ quan thuế cung cấp, thì Kho bạc Nhà nước thông báo ngay cho cơ quan thuế để phối hợp thu nợ đọng thuế.
3. Phối hợp với cơ quan thuế tỉnh và thu tiền chậm nộp đối với các khoản nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các huyện theo phân cấp quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 7.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc cung cấp thông tin về quyền sở hữu các phương tiện giao thông theo đề nghị của cơ quan thuế để phối hợp thu hồi nợ đọng thuế.
2. Trên cơ sở danh sách người nộp thuế nợ thuế (toàn bộ người nộp thuế có số tiền nợ thuế thuộc nhóm nợ khó thu và nợ có khả năng thu nhưng chây ỳ,...) và danh sách người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh do Cục Thuế cung cấp, cơ quan Công an phối hợp với cơ quan thuế tiến hành xác minh nhân thân, tài sản, hóa đơn và tình trạng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phối hợp với cơ quan thuế xác minh các hành vi có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 9. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kon Tum
1. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế nợ thuế; thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế nợ thuế nộp vào ngân sách nhà nước khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện đầy đủ các quy định về nộp thuế điện tử theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc cung cấp thông tin về thuế đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu bất động sản theo đề nghị của cơ quan thuế để phối hợp thu các khoản thu về đất và thu hồi nợ đọng thuế.
2. Tham gia ý kiến vào hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Cục Thuế tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, tận thu khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khi cấp phép.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra thực tế tại các điểm mỏ khai thác, kho bãi khoáng sản theo kế hoạch hoặc đột xuất để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định; cử công chức tham gia kiểm tra, thanh tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác và kinh doanh khoáng sản theo đề nghị của cơ quan thuế.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin cho Cục Thuế khi nhận được văn bản đề nghị về phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, thời gian tổ chức đấu giá, số tiền sử dụng đất trúng đấu giá và thời hạn nộp vào ngân sách để phục vụ cho công tác xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và công nghệ
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh triển khai dán tem và quản lý sau dán tem, niêm phong đồng hồ tổng các cột bơm xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh mua xăng dầu của doanh nghiệp đầu mối kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh Kon Tum.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan kiểm tra các đơn vị kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trên thị trường, ngăn chặn các hành vi kinh doanh trái pháp luật làm mất ổn định thị trường; đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, gian lậu thương mại và các hành vi vi phạm khác gây ảnh hưởng đến tình hình thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Cung cấp thông tin về tiến độ xây dựng, công suất, sản lượng điện của các Nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin, hồ sơ của các cơ sở kinh doanh lâm sản theo đề nghị của cơ quan thuế.
2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc xác định thời gian xây dựng cơ bản vườn cây để thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Cung cấp các thông tin có liên quan đến việc cấp phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân theo đề nghị của cơ quan thuế.
2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc xác định thời gian xây dựng cơ bản để thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải
1. Chỉ đạo các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh cung cấp cho cơ quan thuế danh sách các phương tiện vận tải và các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là Trung tâm đăng kiểm có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ theo đề nghị của cơ quan Thuế trong việc chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kê khai giá cước, niêm yết giá cước và thực hiện giá cước vận tải ô tô theo quy định.
3. Phối hợp với Cục Thuế trong việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận tải nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế, thông tin về các hành vi vi phạm của các tổ chức trong kinh doanh xăng dầu, lâm sản, khoáng sản theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Kon Tum, Báo Kon Tum công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế, thông tin về các hành vi vi phạm của các tổ chức trong kinh doanh xăng dầu, lâm sản, khoáng sản theo đề nghị của cơ quan Thuế.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với cơ quan Thuế đưa nội dung hướng dẫn chính sách thuế mới vào trong chuyên mục "Văn bản pháp luật" và thực hiện các chuyên mục "Thuế và cuộc sống".
Điều 17. Trách nhiệm của các chủ đầu tư
1. Cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về vốn đầu tư chi tiết theo từng dự án, từng gói thầu và từng nhà thầu; đôn đốc các nhà thầu đăng ký, kê khai và nộp thuế; báo cáo tiến độ thi công theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng thi công với nhà thầu, chủ đầu tư thông báo cho Cục Thuế tỉnh các thông tin sau:
- Thông tin về công trình xây dựng: Địa điểm thi công, thời gian thi công, giá trị hợp đồng.
- Thông tin về nhà thầu: Tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký kinh doanh, tài khoản ngân hàng.
3. Phối hợp với cơ quan thuế để thu hồi nợ đọng thuế khi thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho các nhà thầu (trường hợp nhà thầu còn nợ thuế) theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 18. Trách nhiệm của các nhà thầu
1. Các nhà thầu thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum cung cấp thông tin về nguồn gốc, chủng loại, số lượng, giá trị các loại khoáng sản (đất, đá, cát, sỏi...), lâm sản đưa vào thi công công trình theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Nhà thầu chính cung cấp danh sách các nhà thầu phụ ký với nhà thầu chính đang thi công trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ quan Thuế để quản lý thu thuế.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo các Phòng, Ban và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan Thuế các nội dung như sau:
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
b) Kiểm tra thực tế tại các điểm mỏ khai thác, kho bãi khoáng sản, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định;
c) Xác minh nguồn gốc nông, lâm sân của người sản xuất trực tiếp bán ra làm cơ sở để quản lý thu thuế theo quy định;
d) Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh vận tải trên địa bàn.
e) Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu và hồi nợ đọng thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin về tình hình thuê đất, sử dụng đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản của các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn làm cơ sở cho việc đối chiếu, phân tích hồ sơ khai thuế, khai thác nguồn thu; cử công chức tham gia kiểm tra, thanh tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác và kinh doanh khoáng sản theo đề nghị của cơ quan thuế.
3. Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thôn, tổ dân phố phối hợp với cơ quan Thuế công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế theo quy định.
4. Chỉ đạo phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc Phòng quản lý đô thị phối hợp với cơ quan Thuế quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khi cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ về thuế xây dựng cơ bản nhà ở trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu chưa thực hiện nghĩa vụ thuế thì đề nghị chủ nhà liên hệ cơ quan thuế để kê khai, nộp thuế.
5. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp các nội dung sau:
a) Danh sách hộ gia đình, cá nhân được đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đề nghị của cơ quan thuế;
b) Kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hàng tháng, hàng quý trước khi thông báo vốn cho Chủ đầu tư để cơ quan thuế làm cơ sở đôn đốc thu nợ thuế.
6. Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Phòng Kinh tế khi lập các thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn xây dựng cơ bản phải thông báo và phối hợp với Chi cục Thuế để thu hồi nợ đọng thuế.
7. Chỉ đạo Công an huyện, thành phố phối hợp với Chi cục Thuế tham gia tổ chức cưỡng chế nợ thuế, chống thất thu thuế và thực hiện nội dung theo Kế hoạch số 1362/LN-CT-CAT ngày 13/3/2015 giữa Công an tỉnh và cơ quan Thuế.
1. Các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này và những quy định của pháp luật liên quan về quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
2. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Quy chế này ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố trong công tác quản lý, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc; các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ảnh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp và phối hợp cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Công văn 606/UBND-KT năm 2020 về tăng cường giải pháp đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 48/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý và cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế để giảm nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý thuế, thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND về tăng cường công tác chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn năm 2016 do Ủy ban nhân dân Lai Châu ban hành
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật Doanh nghiệp 2014
- 10 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND về tăng cường công tác chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn năm 2016 do Ủy ban nhân dân Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý thuế, thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý và cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế để giảm nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5 Công văn 606/UBND-KT năm 2020 về tăng cường giải pháp đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 48/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam