ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Bình Định, ngày 17 tháng 6 năm 2019 |
Trong những năm gần đây, hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh được xây dựng và phát triển với quy mô lớn, rộng khắp, hiện đại, tạo bước phát triển mới có tính đột phá về mạng lưới viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng, tạo động lực phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng kỹ thuật viễn thông còn nhiều hạn chế: Việc xây dựng và triển khai hoạt động các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông vẫn còn gặp nhiều khó khăn, một số địa phương xảy ra tình trạng người dân cản trở, phản đối việc xây dựng các trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS); các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư riêng rẽ, chưa phối hợp với nhau nên còn trùng lặp về vị trí, gây lãng phí trong đầu tư, mất mỹ quan đô thị... Nguyên nhân của các hạn chế này là do các doanh nghiệp viễn thông thiếu sự phối hợp, chưa coi trọng phát triển bền vững; nhận thức chưa đầy đủ về sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông cũng như sự phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông; hệ thống văn bản quản lý nhà nước về viễn thông chưa cụ thể và chưa khả thi; công tác phối hợp thực thi pháp luật giữa các cơ quan chức năng trong tỉnh còn chưa đồng bộ, thiếu kiên quyết…
Để việc quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông được bền vững, phù hợp, gắn với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đồng bộ với hạ tầng của các ngành kinh tế khác, đảm bảo cảnh quan, kiến trúc đô thị và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
- Tăng cường quán triệt, tổ chức thực hiện Luật Viễn thông, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông; Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và các quy định có liên quan khác.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải được ưu tiên phát triển và ưu tiên sử dụng các không gian để lắp đặt, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình nhưng phải đồng bộ, bảo đảm mỹ quan đô thị, ưu tiên sử dụng chung với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
- Khi quy hoạch xây dựng các công trình giao thông, các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung phải kèm theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và thuận tiện cho việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến các quy định, chính sách về phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp, chính quyền các cấp và nhân dân trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tham gia bảo vệ an toàn cho công trình viễn thông.
- Tăng cường công tác tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và các quy định khác có liên quan. Chỉ đạo các doanh nghiệp tăng cường sử dụng chung công trình hạ tầng viễn thông.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp phối hợp với ngành Điện lực chỉnh trang, bó gọn cáp thông tin đang treo trên hệ thống cột của ngành điện. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chuẩn quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
- Triển khai đưa vào sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý Hạ tầng bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng/lần tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn các quy định về việc xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành (xây dựng, giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông, phát thanh, truyền hình... ) tại các khu vực cần thiết trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động vào các quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000, 1/500 tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị, khu dân cư cùng với các nội dung sẵn có về điện, cấp nước, thoát nước v.v…Đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật xây dựng có quy mô lớn như chung cư, nhà ở xã hội, các khu đô thị mới,…
- Thường xuyên trao đổi, thông báo và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn cho các doanh nghiệp viễn thông được biết nhằm tăng cường công tác phối hợp triển khai hạ tầng kỹ thuật viễn thông đồng bộ, hiệu quả.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông. Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở hạ tầng giao thông, tránh sự chồng chéo bất cập trong việc liên kết giữa hạ tầng giao thông và hạ tầng viễn thông.
- Thường xuyên trao đổi, thông báo và cung cấp thông tin về kế hoạch phát triển và sửa chữa, nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn cho các doanh nghiệp viễn thông được biết nhằm chủ động trong việc di dời, mở rộng các tuyến cáp, cống, bể được an toàn, tránh thiệt hại và mất liên lạc do sự cố trong quá trình thi công.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình thi công công trình trong phạm vi quỹ đất dành cho xây dựng công trình giao thông, đảm bảo an toàn công trình và an toàn giao thông.
Chỉ đạo Công ty Điện lực Bình Định và các doanh nghiệp kinh doanh ngành điện phải có trách nhiệm quản lý mạng cáp viễn thông treo trên cột của doanh nghiệp và yêu cầu các doanh nghiệp ngành điện hàng năm phải bố trí kinh phí để thực hiện công tác chỉnh trang, bó gọn các tuyến cáp thông tin nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông; tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đặc biệt là sử dụng đất xây dựng trạm BTS, trên cơ sở đảm bảo phù hợp tình hình thực tế và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Tăng cường chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại, cản trở việc xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền phổ biến những chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển hạ tầng viễn thông để nhân dân nhận thức rõ, nhằm tạo sự đồng thuận trong việc phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
- Cần chủ động nắm bắt tình hình, xác định nguyên nhân dẫn đến việc kiến nghị của người dân trong việc xây dựng, lắp đặt và đưa vào hoạt động các trạm BTS. Căn cứ chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, chỉ đạo các phòng, ban có liên quan và UBND cấp xã về quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông, chủ động liên hệ với doanh nghiệp xây dựng trạm BTS đề nghị cung cấp các hồ sơ pháp lý có liên quan để phối hợp, xử lý, tham mưu UBND cùng cấp trả lời kiến nghị của người dân theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban liên quan đẩy mạnh công tác quản lý, theo dõi việc triển khai hoạt động về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của địa phương, đặt biệt là việc triển khai hoạt động các trạm BTS theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông, các hành vi phá hoại, cản trở việc xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông nói chung và xây dựng, lắp đặt, hoạt động các trạm BTS nói riêng.
- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoàn tất các thủ tục về xây dựng triển khai các công trình viễn thông thụ động tại địa phương, trên cơ sở bảo đảm mỹ quan đô thị và phù hợp với các quy hoạch khác ở địa phương.
10. Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp
- Nghiêm túc triển khai lộ trình thực hiện hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp theo đúng quy hoạch của tỉnh được ban hành tại Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Nghiêm túc thực hiện các chế độ thông báo, báo cáo kịp thời cho các cơ quan chức năng chuyên ngành về việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật; các công trình trên, trước khi triển khai phải có ý kiến thống nhất của Sở Thông tin và Truyền thông về việc phù hợp, đảm bảo với quy hoạch chuyên ngành.
- Có phương án hợp tác sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông, đặc biệt tại các vị trí cần tạo cảnh quan và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước nhất là nhà trạm, cột ăng-ten, cột dây thông tin, cống, bể trên cơ sở đảm bảo yêu cầu an toàn kỹ thuật, phù hợp với quy hoạch ngành, hiệu quả, tiết kiệm và cùng có lợi; chủ động tham mưu đề xuất các phương án, kế hoạch hợp tác sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông; tuân thủ thực hiện các chủ trương, quy hoạch các vị trí, địa điểm và hình thức, quy mô yêu cầu xây dựng sử dụng chung cơ sở hạ tầng của tỉnh. Theo đó, tích cực tham gia phối hợp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để sử dụng chung cho nhiều doanh nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Trên cơ sở quy hoạch riêng của mạng viễn thông từng doanh nghiệp hoặc định hướng đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, các doanh nghiệp viễn thông phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương trong quá trình triển khai xây dựng các công trình hạ tầng viễn thông trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của ngành viễn thông, quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy hoạch khác liên quan của địa phương một cách chặt chẽ và đảm bảo ổn định lâu dài.
- Tăng cường công tác phối hợp và chủ động đề xuất các phương án, kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa và treo lại các mạng cáp viễn thông, cáp truyền hình.
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và cột ăng- ten theo đúng các quy định của pháp luật.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông, tham gia đầu tư xây dựng và triển khai cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý, đầu tư, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 1093/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6 Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 8 Chỉ thị 422/CT-TTg năm 2010 về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật viễn thông năm 2009
- 1 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý, đầu tư, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2020 về phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam