UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/CT-UBND | Bến Tre, ngày 16 tháng 12 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ ở các sở, ban ngành và các huyện, thành phố (gọi tắt là cấp cơ sở) đã đạt được những kết quả nhất định, tạo sự chuyển biến trong nhận thức, trình độ sản xuất, sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Số lượng và chất lượng nghiên cứu của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây gọi chung là đề tài cấp cơ sở) đã có chuyển biến tích cực, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, y tế và giáo dục.
Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng, nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống chưa được quan tâm; chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển của các ngành và các sản phẩm hàng hoá chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh. Các huyện, thành phố chưa bố trí ngân sách cho sự nghiệp khoa học ở địa phương. Một số ngành chưa phân công cán bộ phụ trách hoạt động khoa học - công nghệ và chưa thành lập hội đồng khoa học - công nghệ cấp cơ sở; một số huyện chưa có cán bộ chuyên trách về khoa học - công nghệ. Cơ chế phân cấp, phối hợp trong công tác quản lý, triển khai hoạt động khoa học - công nghệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh với các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố chưa rõ, chưa tạo được chuyển biến quan trọng trong hoạt động khoa học và công nghệ ở cấp cơ sở.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, phát huy hơn nữa vai trò của khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre yêu cầu:
1. Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
1.1. Tiến hành củng cố tổ chức, bổ sung cán bộ khoa học công nghệ cấp cơ sở, tăng cường xã hội hoá các hoạt động khoa học - công nghệ trên địa bàn; đẩy mạnh triển khai ứng dụng, nhân rộng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống, phục vụ thiết thực cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
1.2. Đẩy mạnh hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng, nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
1.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đơn vị và hướng dẫn chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ. Chọn lựa các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phù hợp với điều kiện thực tế, có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, để áp dụng vào quản lý, sản xuất và kinh doanh.
1.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các hoạt động, dịch vụ khoa học và công nghệ, như: tư vấn, chuyển giao công nghệ, kiểm nghiệm, bồi dưỡng, huấn luyện kỹ thuật, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của tỉnh đúng quy định của pháp luật.
1.5. Căn cứ dự toán kinh phí hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cần bố trí kinh phí thích hợp hỗ trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1.6. Thực hiện thống kê, báo cáo, thông tin khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
1.7. Giao tổ chức khoa học và công nghệ cấp cơ sở làm đầu mối theo dõi, giám sát, phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và phát triển, triển khai đề tài dự án cấp sở, ban ngành tỉnh, huyện, thành phố để tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của cơ sở.
2. Các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp và cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
2.1. Dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trường, có kế hoạch đầu tư áp dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá.
2.2. Chủ động đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất hiện đại để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
2.3. Tích cực xây dựng, đề xuất đăng ký thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, dự án chuyển giao công nghệ.
2.4. Trích lập và sử dụng đúng, có hiệu quả quỹ phát triển khoa học - công nghệ của doanh nghiệp.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
Ngoài việc thực hiện các nội dung nêu tại Mục 1 của Chỉ thị này, cần thực hiện nghiêm và có hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ cụ thể như sau:
3.1. Chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tổ chức chỉ đạo thực thi pháp luật; thực hiện kiểm tra, giám sát, theo dõi, thống kê tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng, đo lường đối với sản phẩm, hàng hoá được sản xuất, lưu thông trên địa bàn.
3.2. Phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Công an và Quản lý thị trường tại các huyện, thành phố triển khai công tác thanh tra về khoa học và công nghệ trên địa bàn.
3.3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, vệ sinh an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
3.4. Tăng cường biên chế chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
4.1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Ban hành trình tự, thủ tục quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở, theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính; tăng cường phân cấp cho các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xét duyệt nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thủ tục thẩm định, phê duyệt kinh phí thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở.
Vận dụng, cụ thể hoá chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và kinh doanh.
4.2. Triển khai nhanh, có hiệu quả các chương trình thuộc đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và hội nhập.
4.3. Hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập, củng cố tổ chức, hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở; xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ hàng năm và 5 năm.
4.4. Hướng dẫn và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức, đơn vị thuộc các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.
4.5. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và sử dụng tốt quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.6. Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm việc tổ chức, đào tạo, điều hành hoạt động mạng lưới cộng tác viên khoa học công nghệ ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hàng năm.
6. Sở Nội vụ:
Rà soát, bổ sung và kiện toàn cơ cấu tổ chức, nhân sự cho các huyện, thành phố phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương.
7. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc bố trí kinh phí triển khai kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm cho các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo cơ quan tài chính huyện, thành phố cấp phát kinh phí khoa học và công nghệ đầy đủ, kịp thời theo kế hoạch khoa học và công nghệ của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên mục về khoa học công nghệ để giới thiệu các kết quả nghiên cứu, các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ đạt hiệu quả cao; kịp thời nêu gương các tổ chức và cá nhân điển hình trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ có hiệu quả trên địa bàn tỉnh để người dân học tập nhân rộng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Hàng năm, báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp) để theo dõi, chỉ đạo.
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2018
- 2 Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 3799/2010/QĐ-UBND về Quy định cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Chit thị 15/2010/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 về đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7 Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1 Quyết định 3799/2010/QĐ-UBND về Quy định cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Chit thị 15/2010/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 về đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2018