ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Bình Định, ngày 05 tháng 7 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
Trong những năm qua các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính (CCHC) và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Kỷ cương, kỷ luật hành chính ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nghiêm; người đứng đầu chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa cao; vẫn còn nhiều phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc lĩnh vực thuế, đất đai, đầu tư, xây dựng…; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị, địa phương còn thiếu, chưa đảm bảo theo quy định, mức độ hiện đại hóa còn thấp...;
Kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC (PAR INDEX) do Bộ Nội vụ công bố hàng năm tỉnh đều ở thứ hạng thấp, không ổn định. Đặc biệt, năm 2017 giảm 18 bậc so với năm 2016, xếp vị trí thứ 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó cải cách TTHC và hiện đại hóa nền hành chính là 02 lĩnh vực còn nhiều tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh, sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC, góp phần cải thiện, nâng cao thứ hạng Chỉ số CCHC của tỉnh năm 2018 và các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a. Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục có giải pháp chỉ đạo cụ thể để chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ phục vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
b. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác CCHC, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về CCHC. Hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung trong Bộ chỉ số CCHC của tỉnh và Bộ chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương. Những nội dung, tiêu chí nào có kết quả điểm thấp so với điểm số trung bình chung của cả nước hoặc chưa đạt điểm tối đa thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình cần có kế hoạch phân công trách nhiệm cụ thể cho tập thể, cá nhân có liên quan khẩn trương khắc phục và đề xuất giải pháp để cải thiện trong những năm tiếp theo.
c. Chỉ đạo kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tại các đơn vị trực thuộc. Triển khai 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện theo cơ chế một cửa; nâng cao tỷ lệ TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông và tỷ lệ số hồ sơ giải quyết trước thời hạn và đúng thời hạn.
d. Thường xuyên kiểm tra công tác giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; công khai quy trình, trách nhiệm và thời gian giải quyết TTHC để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và giám sát việc thực hiện; tổ chức khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước bằng các hình thức phù hợp; xử lý nghiêm và thực hiện điều chuyển, bố trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu khi giải quyết TTHC cho các tổ chức, công dân.
đ. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; có biện pháp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những nút thắt, những điểm nghẽn trong quá trình giải quyết các TTHC. Tăng cường đối thoại với người dân và doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạo cơ chế để người dân và doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
e. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh. Tiếp tục triển khai mô hình một cửa hiện đại, một cửa liên thông và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương cùng với việc thực hiện tốt công tác truyền thông, hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện để người dân và tổ chức tham gia thực hiện. Duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang TCVN ISO 9001:2015 ; triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001:2015 đối với Ủy ban nhân dân cấp xã theo kế hoạch đã được phê duyệt.
g. Khẩn trương xây dựng Đề án vị trí việc làm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng cơ cấu công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
h. Rà soát, phối hợp với Sở Tài chính để triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; chỉ đạo nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, trước mắt là các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
i. Gắn công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm với kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC; đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, đồng thời nghiêm túc kiểm điểm, phê bình đối với tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt, thiếu trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ CCHC. Không xét thi đua đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có chỉ số thành phần về CCHC dưới 50% hoặc không hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ CCHC trong năm kế hoạch.
k. Chủ động phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện công tác CCHC; gắn kết quả chỉ số CCHC của tỉnh hàng năm với việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của người đứng đầu và tập thể đơn vị (đặc biệt là trách nhiệm tham mưu chính của các sở, ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thường trực trong kế hoạch CCHC hàng năm). Trong đó, tập trung tham mưu thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
a. Tăng cường cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định; xây dựng cơ chế đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm bảo đảm đánh giá toàn diện, khách quan, thực chất; đẩy mạnh công tác thanh tra công vụ, kiểm tra CCHC đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách.
b. Thẩm định việc bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện; đảm bảo bố trí, sử dụng đúng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức. Tiếp tục đổi mới công tác thi tuyển để đảm bảo khách quan, minh bạch trong tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
c. Hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ, công chức gắn với phân cấp quản lý theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các vị trí công tác định kỳ chuyển đổi, tập trung chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với người dân, tổ chức, có dư luận, biểu hiện tiêu cực, nhũng nhiễu, để tồn đọng nhiều hồ sơ hành chính hoặc thường xuyên trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính.
d. Tham mưu phương án tổ chức lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của người dân và tổ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý đối với những cá nhân, cơ quan có đánh giá, nhận xét gây phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính; nếu cá nhân công chức và cơ quan nào có trên 50% nhận xét có gây khó khăn, nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính thì đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ và nếu 02 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì thay thế người đứng đầu cơ quan và cá nhân đó.
đ. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở cấp huyện.
e. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện việc tổng hợp, báo cáo kết quả tự đánh giá chấm điểm và điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định điểm Chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
g. Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, xếp hạng chỉ số CCHC hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
h. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
i. Nâng cao chất lượng công tác tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra liên ngành về các nội dung liên quan đến công tác CCHC; chú trọng tập huấn, bồi dưỡng những nội dung, kỹ năng mà công chức cấp cơ sở còn thiếu và yếu.
3. Sở Tư pháp
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng quy trình; nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành, quan tâm đến mức độ phù hợp, tính khả thi, tính hiệu quả của văn bản.
b. Ban hành kịp thời kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch đã đề ra và xử lý các vấn đề tồn tại phát hiện qua kiểm tra.
c. Xây dựng, triển khai kế hoạch, báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật kịp thời, đúng quy định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; cập nhật đầy đủ, kịp thời TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
b. Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị chưa kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bộ TTHC thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của mình, làm ảnh hưởng đến kết quả chung về công tác CCHC;
c. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cập nhật, công bố, công khai TTHC theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương; bảo đảm 100% TTHC và các quy định có liên quan được cập nhật, công bố đầy đủ, kịp thời và 100% các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được xử lý hoặc kiến nghị xử lý;
d. Tăng cường việc đôn đốc, theo dõi giải quyết các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm tiến độ thời gian quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất mô hình thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực cấp phép và triển khai các dự án đầu tư.
b. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn với Chỉ số CCHC; tập trung cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư cho doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm…, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao số vốn thu hút đầu tư và số doanh nghiệp thành lập mới hàng năm trên địa bàn tỉnh.
c. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, đặc biệt là trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm bảo yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước.
6. Sở Tài chính
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
b. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí cho công tác CCHC và triển khai bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ, đúng quy định, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về hiện đại hóa hành chính, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a. Hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đúng thời gian quy định; chủ trì thực hiện kiểm tra và đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đồng thời, tham mưu, đôn đốc việc thực hiện, đảm bảo hoàn thành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao tỷ lệ trao đổi văn bản đi dưới dạng điện tử giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (đảm bảo từ 60% trở lên).
b. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại tất cả các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, tổ chức tuyên truyền vận động, hướng dẫn người dân, tổ chức gửi hồ sơ giải quyết TTHC trực tuyến và thực hiện tốt việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c. Đề xuất triển khai thực hiện Đề án kiến trúc Chính quyền điện tử theo lộ trình.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang TCVN ISO 9001:2015 theo lộ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện đã công bố Hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo 100% cơ quan, đơn vị thực hiện việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo đúng quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, phấn đấu ít nhất 70% đơn vị hành chính cấp xã công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .
9. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả (lồng ghép chung trong báo cáo CCHC) gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 về tập trung chỉ đạo cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh
- 3 Kế hoạch 2152/KH-UBND về nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính tỉnh Cao Bằng năm 2018 và những năm tiếp theo
- 4 Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2018 đính chính Quyết định 1051/QĐ-UBND quy định về Tiêu chí và Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sơn La
- 5 Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 7 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của thành phố Hải Phòng
- 8 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 9 Kế hoạch 121/KH-UBND thực hiện Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2017
- 10 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 15 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 về tập trung chỉ đạo cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh
- 3 Kế hoạch 2152/KH-UBND về nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính tỉnh Cao Bằng năm 2018 và những năm tiếp theo
- 4 Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2018 đính chính Quyết định 1051/QĐ-UBND quy định về Tiêu chí và Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sơn La
- 5 Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 7 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của thành phố Hải Phòng
- 8 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 9 Kế hoạch 121/KH-UBND thực hiện Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2017