ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 8 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính (CCHC). Vì vậy, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn như: Kỷ cương, kỷ luật hành chính tại một số cơ quan nhà nước chưa nghiêm; người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; trình độ, năng lực, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ CCHC chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa phục vụ kịp thời, đầy đủ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC cấp tỉnh (PAR INDEX) do Bộ Nội vụ công bố hằng năm của tỉnh Bắc Ninh không ổn định; Năm 2016 tăng 36 bậc so với năm 2015 (xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố); năm 2017 giảm 17 bậc so với năm 2016 (xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố). Đối với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, sau 02 năm thực hiện đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số PAR INDEX kết quả vẫn chưa có nhiều chuyển biến, chưa đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC, góp phần cải thiện Chỉ số PAR INDEX năm 2018 và các năm tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Nhiệm vụ chung
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Đề ra giải pháp chỉ đạo cụ thể để chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ phục vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác CCHC, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về CCHC. Hằng năm, rà soát kết quả công bố Chỉ số PAR INDEX của tỉnh và kết quả Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị những nội dung chưa đạt điểm so với điểm chuẩn tối đa hoặc có kết quả thấp so với chỉ số trung bình chung của cả nước thuộc trách nhiệm tham mưu, thực hiện của cơ quan, đơn vị mình để có kế hoạch phân công trách nhiệm cụ thể cho tập thể, cá nhân có liên quan khắc phục kịp thời và cải thiện trong những năm tiếp theo.
b) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, các chính sách về tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của chính phủ; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và các Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn thời gian (giảm thời gian giải quyết TTHC từ 1/2 trở lên so với thời gian quy định của cơ quan có thẩm quyền) và tăng cường thực hiện liên thông trong giải quyết TTHC, nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
d) Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động trong tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; thực hiện giải quyết theo cơ chế một cửa đối với tất cả TTHC đã được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị; niêm yết công khai, đầy đủ, đúng quy định các TTHC trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, đơn vị, Trung tâm Hành chính công và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện giải quyết TTHC.
đ) Khẩn trương xây dựng Đề án vị trí việc làm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng cơ cấu công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015. Những đơn vị chưa triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 cần nghiêm túc tổ chức thực hiện theo quy định.
g) Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nội dung về xác định Chỉ số PAR INDEX cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện theo kế hoạch của Bộ Nội vụ và UBND tỉnh.
h) Gắn công tác thi đua, khen thưởng với công tác CCHC. Hằng năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc, đồng thời nghiêm túc kiểm điểm, phê bình đối với tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt, thiếu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo chung việc thực hiện công tác CCHC ở các cấp, các ngành. Trong đó, tập trung tham mưu thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
- Hằng năm, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC đảm bảo đầy đủ nội dung yêu cầu, đúng thời gian quy định. Đồng thời, tham mưu, đôn đốc việc thực hiện để đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Tăng cường cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh, về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Xây dựng cơ chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm gắn với tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh công tác thanh tra công vụ, kiểm tra CCHC đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Thẩm định Đề án xác định vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện, đảm bảo bố trí, sử dụng đúng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức. Tiếp tục đổi mới công tác thi tuyển để đảm bảo khách quan, minh bạch trong tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ, công chức gắn với phân cấp theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả tự đánh giá chấm điểm Chỉ số PAR INDEX hằng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, xác định Chỉ số PAR INDEX hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng quy trình.
- Đôn đốc việc xử lý các vấn đề sau kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, sau kiểm tra phải có văn bản nêu rõ biện pháp khắc phục.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch, báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
c) Văn phòng UBND tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về cải cách TTHC, trong đó cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; công bố, cập nhật đầy đủ, kịp thời TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia trên cổng/trang thông tin điện tử của ngành, địa phương theo quy định.
- Rà soát, báo cáo UBND tỉnh những cơ quan, đơn vị chưa kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của mình làm ảnh hưởng đến kết quả chung về công tác CCHC.
- Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc cập nhật, công bố, công khai TTHC theo quy định; bảo đảm 100% TTHC và các quy định có liên quan được cập nhật, công bố đầy đủ, kịp thời và 100% các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
d) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
- Giúp UBND tỉnh thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước gắn với đổi mới phân cấp quản lý kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ.
- Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đảm bảo cho công tác CCHC và triển khai cơ chế một cửa liên thông của tỉnh tại các cơ quan, đơn vị.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện đầy đủ, đúng quy định, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về hiện đại hóa hành chính, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hằng năm, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đúng thời gian quy định; tham mưu, đôn đốc việc thực hiện đảm bảo hoàn thành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử; triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền về CCHC (theo Kế hoạch tuyên truyền về công tác CCHC hàng năm của tỉnh).
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 633/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch chuyển đổi áp dụng hệ thống TCVN ISO 9001:2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVNISO9001:2008 "> TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị.
g) Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC theo Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016-2020” và Kế hoạch tuyên truyền về công tác CCHC hàng năm của tỉnh; tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, sân khấu hóa,… để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền về CCHC.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, một năm báo cáo kết quả (lồng ghép chung trong báo cáo CCHC) gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 về tập trung chỉ đạo cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 5 Kế hoạch 1352/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh Điện Biên năm 2018
- 6 Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi áp dụng hệ thống TCVN ISO 9001:2015 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7 Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Kế hoạch 121/KH-UBND thực hiện Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2017
- 12 Quyết định 3490/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020” do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2018 về tập trung chỉ đạo cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 5 Kế hoạch 1352/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh Điện Biên năm 2018
- 6 Kế hoạch 121/KH-UBND thực hiện Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2017