ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020
Thực hiện Luật Đầu tư công, Nghị định: số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, số 136/2015/NĐ-CP ngày 30/12/2015 của Chính phủ, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 15/8/2014 của Chủ tịch UBND Thành phố về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, UBND Thành phố đã chỉ đạo hoàn thiện Kế hoạch (vòng 2) báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 16/7/2015, trình xin ý kiến HĐND Thành phố tại Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày 13/11/2015 và được HĐND Thành phố ban hành hai Nghị quyết: số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 và số 09/2015/NQ-HĐND ngày 02/12/2015.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (Kế hoạch) của quốc gia chưa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp tháng 3 năm 2016. Trong khi đó, theo quy định Kế hoạch của các bộ ngành, các địa phương triển khai sau khi Kế hoạch của quốc gia được thông qua, vì vậy có thời gian để Thành phố tiếp tục rà soát, hoàn thiện nâng cao chất lượng Kế hoạch (của cả 3 cấp: cấp Thành phố, cấp huyện, cấp xã). Để đạt được mục tiêu này thì việc rà soát danh mục dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch và xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để hoàn thiện thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư của các chương trình, dự án (là điều kiện được bố trí vốn Kế hoạch), Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, công ty, các cơ quan, đơn vị, hiệp hội đoàn thể trực thuộc Thành phố có sử dụng vốn đầu tư công 2016-2020 của Thành phố (sau đây gọi tắt là các đơn vị) thực hiện rà soát để hoàn thiện Kế hoạch của cấp mình theo yêu cầu sau:
1. Định hướng đầu tư
Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước 2015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020; Quy hoạch tổng thể KT-XH Thủ đô đến 2020, tầm nhìn 2030; các quy hoạch xây dựng, ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các địa phương. Định hướng đầu tư 5 năm 2016-2020 theo các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công 8 Chương trình công tác của Thành ủy Hà Nội, cụ thể như sau:
(1) Các dự án, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020 đã được Thành phố xác định.
(2) Các dự án phục vụ mục tiêu phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn; kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển tạo diện mạo đô thị hiện đại văn minh, trong đó ưu tiên đầu tư công trình giao thông để giảm thiểu ùn tắc giao thông đặc biệt tại các đầu mối và trong khu vực nội đô, ưu tiên đầu tư hệ thống cấp nước, thoát nước, chống úng ngập trong khu vực đô thị; xử lý kỹ thuật chống ô nhiễm môi trường góp phần trực tiếp giải quyết vấn đề dân sinh bức xúc.
(3) Các dự án phục vụ trực tiếp mục tiêu đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội: xây dựng mới, hoặc đầu tư nâng công suất bệnh viện nhằm trực tiếp giải quyết tình trạng quá tải tại các bệnh viện; xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; xây dựng trường học giải quyết vấn đề thiếu trường, thiếu lớp học (đặc biệt tại các khu vực đô thị), đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo chỉ tiêu Thành phố giao hàng năm; đầu tư nâng cấp các trường đào tạo nghề đạt chuẩn nghề cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế để có điều kiện đạt chỉ tiêu lao động đang làm việc đã qua đào tạo.
(4) Các dự án phục vụ mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ: ưu tiên đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, du lịch;
(5) Các dự án phục vụ mục tiêu phát triển nông thôn mới theo chỉ tiêu Thành phố đã xác định, tăng cường năng lực hệ thống thủy lợi, cải tạo, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo phòng chống thiên tai, lũ lụt; ưu tiên đầu tư các công trình, dự án phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn.
(6) Ưu tiên đầu tư các công trình thiết chế văn hóa cơ sở, thiết chế công trực tiếp phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ dân phố và góp phần hoàn thành các chỉ tiêu trong lĩnh vực văn hóa.
(7) Các dự án phục vụ mục tiêu phát triển khoa học công nghệ; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử; hỗ trợ đầu tư các dự án hiện đại hóa hệ thống truyền thông, báo đài;
(8) Các dự án phục vụ mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, hệ thống tư pháp, nội chính.
Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014, số 16/CT-UBND ngày 29/8/2014 và tình hình cụ thể của Thành phố và của từng địa phương: Ưu tiên đầu tư theo mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các địa phương; Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các dự án theo nguyên tắc hàng dọc và theo thứ tự như sau:
(1) Các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
(2) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quốc tế; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); Các dự án, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020 của Thành phố;
(3) Các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong các năm 2017, 2018;
(4) Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Chương trình, dự án cấp thiết, dự án bức xúc dân sinh, dự án cần thiết có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tư công;
+ Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tư công;
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
3. Nguyên tắc rà soát dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
Các đơn vị thực hiện rà soát tất cả các dự án (cả dự án đang thực hiện từ năm trước chuyển tiếp thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 và dự án mới khởi công từ năm 2016-2020) dự kiến đưa vào Kế hoạch. Công tác rà soát đảm bảo bám sát định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên, lựa chọn đúng danh mục dự án đầu tư công để đề xuất đưa vào Kế hoạch với mục tiêu tối đa hóa kết quả, hiệu quả đầu tư trong điều kiện nguồn lực có hạn và phải hội đủ yếu tố sau:
(1) Xác định tên dự án (cần làm rõ là dự án cải tạo, nâng cấp; Dự án cải tạo, kết hợp mở rộng quy mô; Dự án đầu tư xây dựng mới):
(2) Về sự cần thiết đầu tư và mục tiêu đầu tư của dự án:
- Chứng minh được tính cấp bách/cấp thiết hoặc cần thiết đầu tư của dự án theo các nguyên tắc cơ bản: phải làm rõ tình trạng xuống cấp khi đề xuất dự án cải tạo, nâng cấp; phải làm rõ tình trạng vừa xuống cấp vừa quá tải khi đề xuất dự án cải tạo kết hợp nâng cao quy mô; phải làm rõ tình trạng thiếu hụt lớn so với nhu cầu khi đề xuất dự án đầu tư mới.
- Làm rõ Dự án đầu tư đạt được sản phẩm gì, để giải quyết vấn đề gì của Thành phố, của địa phương; đặc biệt là những vấn đề đang bức xúc: Chống ùn tắc giao thông, chống ô nhiễm môi trường, chống quá tải trường học, giảm tải bệnh viện, chống úng ngập, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo phòng chống thiên tai, lũ lụt; công trình thiết chế văn hóa cơ sở, thiết chế công trực tiếp phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ dân phố còn thiếu; lao động việc làm, phát triển kinh tế tri thức, hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp để phát triển kinh tế công nghiệp, giải quyết các chỉ tiêu pháp lệnh của Thành phố, giải quyết tình trạng thiếu kết nối, thiếu đồng bộ trong hệ thống hạ tầng, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, chỉ đạo, điều hành của Chính quyền điện tử...
(3) Quy mô, công suất dự án cần đảm bảo hợp lý, tránh bệnh phô trương hình thức; dự án thực hiện cần nghiên cứu tối đa hóa chức năng và chứng minh được tính hợp lý. Trong trường hợp có thể cần lượng hóa về quy mô số đối tượng được hưởng lợi từ dự án (người dân, công nhân, nông dân, trẻ em...).
Quy mô đầu tư dự án cấp Thành phố về nguyên tắc phải là dự án có quy mô vừa và lớn; thực hiện giảm đầu danh mục dự án để giảm bớt các thủ tục hành chính theo nguyên tắc các dự án có quy mô nhỏ, cùng tính chất và trên cùng một địa bàn hành chính được gộp lại thành một dự án.
(4) Tiến độ, bố trí vốn phải được thống nhất để phù hợp với quy mô, tiến độ thực hiện và sự cấp thiết/cần thiết của dự án;
(5) Dự án dùng vốn ngân sách nhà nước thì phải chứng minh được là không thể xã hội hóa đầu tư.
(6) Dự kiến/đánh giá sự hài lòng của đối tượng thụ hưởng nếu Dự án được triển khai và hoàn thành.
4. Giao nhiệm vụ trọng tâm hoàn thiện Kế hoạch
4.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
(1) Chủ trì phối hợp và làm việc với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, chủ đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND Thành phố đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của Thành phố. Thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2016.
(2) Hướng dẫn và giải quyết những khó khăn vướng mắc của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công; hướng dẫn các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 cấp mình theo đúng quy định.
(3) Tham mưu, đề xuất UBND Thành phố báo cáo Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND Thành phố xem xét, chỉ đạo về tính toán xác định quy mô nguồn vốn đầu tư công của Thành phố giai đoạn 2016-2020, các cơ cấu phân bổ lớn và nguyên tắc, thứ ưu tiên bố trí danh mục dự án đầu tư thuộc các ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công cấp Thành phố giai đoạn 2016-2020. Thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2016.
(4) Thực hiện tốt nhiệm vụ được UBND Thành phố giao về việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công. Đảm bảo công tác phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án mới theo đúng quy định. Thời hạn hoàn thành trong tháng 6 năm 2016.
(5) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính để thẩm định Kế hoạch của cấp huyện theo quy định. Thời hạn hoàn thành trong tháng 6 năm 2016.
(6) Tổng hợp Kế hoạch (vòng 3) của Thành phố, báo cáo UBND Thành phố trình (Thường trực) HĐND Thành phố cho ý kiến trước ngày 10 tháng 7 năm 2016.
(7) Hoàn chỉnh Kế hoạch (vòng 3) của Thành phố theo ý kiến của (Thường trực) HĐND Thành phố, báo cáo UBND Thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ cho ý kiến.
(8) Tiếp tục hoàn chỉnh Kế hoạch (vòng 3) của Thành phố theo ý kiến của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua tại kỳ họp của HĐND Thành phố (kỳ họp gần nhất sau khi Kế hoạch của quốc gia được Quốc hội thông qua).
(1) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, tập trung huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trong đó cân đối đảm bảo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ở mức hợp lý và đủ điều kiện nguồn lực để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI. Báo cáo UBND Thành phố trước ngày 10 tháng 5 năm 2016.
(2) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định Kế hoạch của cấp huyện theo quy định.
4.3. Giao UBND các quận, huyện, thị xã
(1) Quán triệt chỉ đạo của UBND Thành phố tại Chỉ thị này và các văn bản: số 16/CT-UBND ngày 29/8/2014, 8849/UBND-KT ngày 10/12/2015, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3360/KH&ĐT-TH ngày 15/9/2014 cùng các văn bản hướng dẫn, triển khai xây dựng Kế hoạch đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn hoàn thành theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
(2) Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND Thành phố đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của Thành phố. Thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2016.
(3) Rà soát, lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của cấp mình theo đúng quy định, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 5 năm 2016 để được thẩm định theo quy định. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các xã, phường, thị trấn trực thuộc triển khai hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án, lập Kế hoạch của cấp xã theo quy định.
(4) Rà soát, báo cáo danh mục dự án dự kiến đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu cho 17 huyện, 01 thị xã và cho các địa phương phục vụ GPMB các dự án xây dựng nghĩa trang, bãi rác thải tập trung, các dự án trọng điểm của quốc gia và Thành phố, các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo đúng định hướng, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên, nguyên tắc rà soát như tại Chỉ thị này và mức vốn theo đúng Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015; hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBND Thành phố tại Công văn số 8849/UBND-KT ngày 10/12/2015; báo cáo UBND Thành phố và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 5 năm 2016 để thẩm định, trình duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện theo đúng tinh thần chỉ đạo của Hội đồng nhân dân Thành phố tại Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 và hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công của UBND Thành phố tại công văn số 2331/UBND-KH&ĐT ngày 21/4/2016.
(5) Tập trung quyết liệt triển khai công tác lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 của HĐND Thành phố để hoàn thiện thủ tục các dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Thời hạn hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 năm 2016.
(1) Quán triệt chỉ đạo của UBND Thành phố tại Chỉ thị này và các văn bản: số 16/CT-UBND ngày 29/8/2014, 8849/UBND-KT ngày 10/12/2015, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3360/KH&ĐT-TH ngày 15/9/2014 cùng các văn bản hướng dẫn, triển khai xây dựng Kế hoạch đảm bảo đúng thời gian, chất lượng quy định.
(2) Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND Thành phố đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của Thành phố. Thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2016.
(3) Tập trung quyết liệt triển khai công tác lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 của HĐND Thành phố để hoàn thiện thủ tục các dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Thời hạn hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 năm 2016.
(4) Đối với các cơ quan ngành dọc (Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an Thành phố, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố...) nếu có nhu cầu đề xuất Thành phố hỗ trợ thì thực hiện rà soát theo yêu cầu tại Chỉ thị này, đồng thời báo cáo cơ quan chủ quản có văn bản chính thức đề xuất Thành phố hỗ trợ thực hiện các dự án của ngành trong các năm 2016-2020, hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, theo quy định của ngành và hướng dẫn của UBND Thành phố tại Công văn số 8849/UBND-KT ngày 10/12/2015. Báo cáo UBND Thành phố và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 5 năm 2016 để thẩm định, trình duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ ngành dọc đầu tư cho dự án theo đúng tinh thần chỉ đạo của Hội đồng nhân dân Thành phố tại Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 và hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công của UBND Thành phố tại công văn số 2331/UBND-KH&ĐT ngày 21/4/2016.
Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, lãnh đạo các tổng công ty, công ty, các cơ quan, đơn vị, hiệp hội đoàn thể trực thuộc Thành phố sử dụng nguồn vốn đầu tư công nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 2 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2016
- 3 Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2016, tỉnh Hòa Bình
- 4 Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội
- 5 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 6 Nghị quyết 108/2015/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Bình (nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý)
- 7 Nghị quyết 169/NQ-HĐND năm 2015 quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8 Nghị quyết 137/NQ-HĐND năm 2015 về dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 – 2020
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2016
- 2 Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2016, tỉnh Hòa Bình
- 3 Nghị quyết 108/2015/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Bình (nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý)
- 4 Nghị quyết 169/NQ-HĐND năm 2015 quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5 Nghị quyết 137/NQ-HĐND năm 2015 về dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 – 2020