ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 28 tháng 06 năm 2016 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
Để Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được xây dựng một cách khoa học, sát với thực tế và mang tính khả thi cao, các cấp, ngành, đơn vị cần quán triệt thực hiện tốt các yêu cầu sau:
1. Quán triệt sâu sắc các văn bản định hướng phát triển thành phố, nhất là Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV.
2. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016; Quyết định 2965/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2016 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.
3. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
4. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
5. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
6. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Thực hiện tốt các chương trình phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh, công bằng xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường xây dựng, phát triển đô thị; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm hiệu quả cải cách hành chính, tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Về phát triển kinh tế:
(1) Tập trung triển khai Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017 đạt trên 10,7% so với năm 2016.
(2) Tập trung phát triển dịch vụ cảng, vận tải biển, logistics, hàng không, tài chính - ngân hàng, thương mại, du lịch. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển kinh tế biển, phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến 2020. Đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng. Tổ chức tốt thị trường trong nước, các giải pháp nâng cao sức mua trên thị trường. Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.
(3) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động, đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, nhất là các dự án sản xuất lớn. Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tiếp tục thu hút các dự án công nghiệp nước ngoài thuộc nhóm công nghệ mới, hiện đại. Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các đề án khuyến công đã được phê duyệt, thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn.
(4) Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, áp dụng công nghệ sinh học, bảo đảm năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng gắn kết với thị trường. Tăng cường nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, thân thiện với môi trường; củng cố và đẩy mạnh khai thác thủy sản theo mô hình tổ, đội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
(1) Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để bảo đảm các dự án, công trình trọng điểm được triển khai đúng tiến độ, chất lượng, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng như cảng biển, đường giao thông, hạ tầng đô thị. Tập trung cao giải quyết các thủ tục đầu tư, giải phóng và bàn giao mặt bằng kịp thời cho các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đang đầu tư trên địa bàn; kiên quyết xử lý và thu hồi các dự án đầu tư chậm triển khai để khai thác, sử dụng đất hiệu quả hơn. Phát huy hiệu quả Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
(2) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu theo kế hoạch của thành phố triển khai các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
(3) Thực hiện nhất quán, hiệu quả Luật Đầu tư công, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm trong phân bổ và sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
(4) Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đầu tư phát triển cơ sở vật chất ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin và truyền thông... và các phúc lợi xã hội khác.
(5) Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả, gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.3. Về phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
(1) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đến 2020, tầm nhìn 2030. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Mở rộng hợp tác phát triển khoa học công nghệ trong và ngoài nước.
(2) Thực hiện hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
(3) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Phát triển y tế ngoài công lập, đẩy mạnh phối hợp y tế công - tư. Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh và các quy định về y đức. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe, dân số và kế hoạch hóa gia đình.
(4) Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác tư vấn hướng dẫn, thanh kiểm tra việc thực hiện Bộ luật lao động trong các doanh nghiệp, xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động. Hạn chế các vụ tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể.
(5) Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
(6) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cơ quan thông tấn, báo chí. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản.
2.4. Về xây dựng, phát triển đô thị; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
(1) Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I. Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị, đảm bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mới cho các đô thị, đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Thực hiện nghiêm Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng. Khẩn trương xây dựng các chung cư mới thay thế các chung cư xuống cấp. Tăng cường quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị hướng tới sử dụng an toàn, xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường về nước thải, rác thải. Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở, quan tâm đầu tư nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, sinh viên và công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; triển khai thực hiện các giải pháp quản lý và thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản.
(2) Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố đến năm 2025, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp,chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị lớn.
2.5. Về cải cách hành chính, tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí
(1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường biện pháp triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2016 -2020. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá, thi tuyển công chức, viên chức gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh và đẩy mạnh, tăng cường việc thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ của người đứng đầu, công chức của các cơ quan, đơn vị và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm.
(2) Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức rà soát, đánh giá để đề xuất các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; kịp thời chấn chỉnh các hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở.
(3) Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Tăng cường công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; thực hiện đồng bộ, toàn diện các biện pháp phòng ngừa đi đôi với kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi phạm. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
2.6. Về công tác đối ngoại, quốc phòng - an ninh
(1) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kịp thời khai thác các cơ hội phát triển mới được tạo ra bởi các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết. Chú trọng nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác phát triển với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ; mở rộng và phát huy hiệu quả hợp tác với các địa phương kết nghĩa. Theo dõi, rà soát, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận hữu nghị, hợp tác đã ký kết; nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ký kết thỏa thuận hợp tác giữa thành phố và một số địa phương, tập đoàn kinh tế, đối tác nước ngoài. Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành phố. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức vận động, tập hợp, đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
(2) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thành phố. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài và đua xe trái phép. Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tăng cường công tác nắm tình hình liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, trong khi chờ Trung ương ban hành các văn bản quy định về phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương và định mức phân bổ chi ngân sách thường xuyên để làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các quy định cụ thể cho thành phố, các Sở, ngành, địa phương trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và giai đoạn 2016 - 2020, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; trong đó cần đặc biệt lưu ý những vấn đề sau:
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2016, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Thực hiện thí điểm xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội của từng địa phương; phấn đấu tăng thu để tăng chi. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,.... Mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 13% - 15% trở lên so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách khi xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước cần sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2017. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Việc xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2017 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
(1) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chỉ bố trí vốn cho các công trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; tập trung bố trí vốn đầu tư công năm 2017 như sau:
- Hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Bố trí vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn trái phiếu chính phủ, vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương; thanh toán các khoản huy động đầu tư (cả gốc, lãi) đến hạn phải trả trong năm 2017; hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán ngân sách năm 2017; bố trí vốn khắc phục các tồn tại, hạn chế theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán.
- Thanh toán các khoản nợ khối lượng xây dựng cơ bản các công trình, dự án hoàn thành từ năm 2016 trở về trước, các công trình dự kiến hoàn thành trong năm 2017; các công trình, dự án cấp bách theo quy định.
- Bố trí vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp thực hiện có hiệu quả, nhất là các công trình, dự án thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Đối với các công trình, dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các công trình, dự án đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Tuân thủ Điều 55, 56, 57 Luật Đầu tư công; (2) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành; (3) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
Các Sở, ngành, địa phương không được yêu cầu nhà thầu ứng vốn thực hiện các công trình, dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn, gây phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
(2) Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực theo đúng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, định mức hiện hành, trong đó dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường theo Nghị quyết Quốc hội; ưu tiên bố trí chi đảm bảo an sinh xã hội, chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
Dự toán chi thường xuyên phải đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Các Sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các chế độ chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu chi ngân sách nhà nước. Thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Năm 2017 tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) (nếu có); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có).
(3) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
(4) Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2016 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3.3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp.
Việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2017 phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 1 và 2 Mục này và các yêu cầu sau:
(1) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Chính quyền địa phương các cấp phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại điều 7 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, các chế độ chính sách do Trung ương và thành phố ban hành, lập dự toán chi ngân sách địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
(3) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Các quận, huyện xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2017 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh; kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư phát triển tương ứng (phần được điều tiết) để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư công trên địa bàn.
(4) Nguồn thu từ xổ số kiến thiết: Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương và được sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3.4. Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
3.5. Các Sở, ngành và các địa phương phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017
Các cấp, ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý:
4.1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại mục (1) khoản 3.2 Mục II nêu trên.
4.2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Các cấp, ngành, đơn vị tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ và lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này theo quy định hiện hành.
III. Tiến độ xây dựng kế hoạch và phân công thực hiện
1. Về tiến độ xây dựng kế hoạch
1.1. Trước ngày 30/6/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn các cấp, ngành, đơn vị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
1.2. Trước ngày 15/7/2016, các cấp, ngành, đơn vị hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2017, gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
1.3. Trước ngày 31/7/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
1.4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì bổ sung, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công năm 2017; Sở Tài chính chủ trì bổ sung, hoàn chỉnh Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 trình Ủy ban nhân dân thành phố ký gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2016.
1.5. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố trước ngày 10/12/2016 theo quy định.
1.6. Trước ngày 31/12/2016, Ủy ban nhân dân thành phố giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 cho các cấp, ngành, đơn vị.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các phương án cân đối các nguồn lực để làm cơ sở hướng dẫn các cấp, các ngành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Tổ chức hướng dẫn các quận, huyện, sở, ngành đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công năm 2016, xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư công năm 2017.
- Làm việc với các ngành và địa phương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
2.2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2016 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách thành phố năm 2017, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2017 từ ngân sách thành phố cho các quận, huyện. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư công năm 2017 (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư cho ngân sách quận, huyện).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp ngân sách nhà nước năm 2017; dự kiến phương án phân bổ ngân sách thành phố năm 2017, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
- Làm việc với các ngành và địa phương về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
2.3. Các cấp, ngành, đơn vị:
Thủ trưởng các cấp, ngành, đơn vị triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đảm bảo đúng tiến độ nêu trên.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các cấp, ngành, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Bình Phước
- 5 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 6 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10 Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 17 Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
- 18 Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 19 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 20 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 21 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 22 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 23 Luật Đầu tư công 2014
- 24 Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25 Bộ Luật lao động 2012
- 26 Nghị quyết số 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 5 tháng 8 năm 2003 do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
- 2 Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 8 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 10 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11 Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Bình Phước
- 12 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 13 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 14 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai